Câu hỏi: Chào luật sư bố mẹ tôi vừa mới mua một căn hộ chung cư ở phường Thanh Xuân để dành làm phòng cưới cho chúng tôi. Khi mua thì bên chủ đầu tư đã hứa là sẽ xin cấp sổ đỏ cho các căn hộ nên bố mẹ tôi cũng không để ý là đây là nhà ở thương mại cho đến khi đã thanh toán xong tiền nhà và bàn giao nhà thì mới biết. Luật sư cho tôi hỏi là pháp luật hiện nay quy định về nhà ở thương mại như thế nào và “Nhà ở thương mại có sổ đỏ không” ạ?. Mong luật sư giải đáp.
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi, nhà ở thương mại hiện đang được xây dựng và rất được người dân ưa chuộng vậy nên các giao dịch liên quan đến loại hình nhà ở này cũng xuất hiện này càng nhiều, vậy nên các vấn đề liên quan đến nhà ở thương mại đang rất được người dân quan tâm. Sau đây, mời các bạn hãy cùng tìm hiểu về các vấn đề liên quan đến nhà ở thương mại qua bài viết dưới đây của Luật sư X nhé.
Nhà ở thương mại là gì?
Việc mua đất và xây dựng các công trình bất động sản là nhà ở hiện đang trở thành một hình thức kinh doanh khá phổ biến hiện nay. Những dự án nhà ở được xây dựng theo hình thức này sẽ được xác định là loại hình nhà ở thương mại, đối tượng nhà ở thương mại này đã được pháp luật quy định cụ thể, theo đó thì sẽ chịu sự quy định của pháp luật.
Theo khoản 4 Điều 3 Luật Nhà ở 2014 thì nhà ở thương mại là nhà ở được đầu tư xây dựng để bán, cho thuê, cho thuê mua theo cơ chế thị trường.
Loại nhà và tiêu chuẩn diện tích nhà ở thương mại
Loại nhà và tiêu chuẩn diện tích nhà ở thương mại theo Điều 24 Luật Nhà ở 2014 như sau:
– Loại nhà ở, tiêu chuẩn diện tích của từng loại nhà ở thương mại do chủ đầu tư dự án quyết định lựa chọn nhưng phải bảo đảm phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng, tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng, kiến trúc nhà ở và nội dung quyết định chủ trương đầu tư dự án xây dựng nhà ở của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
– Đối với căn hộ chung cư thì phải thiết kế, xây dựng theo kiểu căn hộ khép kín, có diện tích sàn căn hộ theo tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng.
– Đối với nhà ở riêng lẻ thì phải xây dựng theo đúng quy hoạch chi tiết xây dựng, thiết kế được phê duyệt theo tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng.
Căn cứ Điều 21 Luật Nhà ở 2014, (được sửa đổi bởi điểm a khoản 1 Điều 75 Luật Đầu tư 2020), theo đó điều kiện làm chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại được trình bày như sau:
Doanh nghiệp, hợp tác xã được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Có vốn ký quỹ hoặc bảo lãnh ngân hàng về nghĩa vụ ký quỹ để thực hiện đối với từng dự án theo quy định của pháp luật về đầu tư.
Có chức năng kinh doanh bất động sản theo quy định của pháp luật.
Quy định của pháp luật về cách thức lựa chọn chủ đầu tư dự án
Căn cứ quy định tại Điều 22 Luật Nhà ở 2014, (được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 75 Luật Đầu tư 2020), cách thức lựa chọn chủ đầu tư dự án như sau:
– Dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại phải được lập, thẩm định, phê duyệt và triển khai thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về xây dựng.
– Việc lựa chọn chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại được thực hiện thông qua các hình thức sau đây:
+ Đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
+ Đấu thầu dự án có sử dụng đất;
+ Chấp thuận nhà đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư. Trường hợp có nhiều nhà đầu tư được chấp thuận thì việc xác định chủ đầu tư theo quy định của Luật Xây dựng.
Nhà ở thương mại có sổ đỏ không?
Sổ đỏ là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất do cơ quan quản lý Nhà nước về lĩnh vực đất đai cấp cho người dân khi đáp ứng được các điều kiện mà pháp luật đã quy định. Loại giấy tờ này đóng vai trò là chứng thư pháp lý quan trọng nên ai khi có nhà đất cũng muốn sở hữu loại giấy chứng nhận này.
Tại Điều 99 Luật đất đai 2013 quy định về các trường hợp được cấp sổ đỏ bao gồm:
1. Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây:
a) Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật này;
b) Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành;
c) Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ;
d) Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;
đ) Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;
e) Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
g) Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;
h) Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
i) Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có;
k) Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.
Như vậy, căn cứ quy định trên của pháp luật, trường hợp chủ đầu tư dự án khi được nhà nước giao đất, cho thuê đất để xây dựng nhà ở thương mại thì được nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Và theo đó, người mua nhà ở thương mại trong các dự án cũng sẽ được nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Trách nhiệm của chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại
Hiện nay các dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại với mục đích để kinh doanh thương mại đang xuất hiện ngày một nhiều với quy mô rất lớn, vậy nên các chủ đầu tư trong lĩnh vực này xuất hiện cũng ngày càng nhiều và đóng vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động đầu tư, xây dựng những dự án nhà ở thương mại này. Theo đó để được xây dựng những dự án nhà ở thương mại thì các chủ đầu tư sẽ phải có trách nhiệm nhất định, cụ thể như sau:
Theo Điều 26 Luật Nhà ở 2014 quy định về trách nhiệm của chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại như sau:
– Lập, thẩm định, phê duyệt và triển khai thực hiện dự án theo đúng quy định của Luật Nhà ở 2014 và pháp luật về xây dựng.
– Ký quỹ để thực hiện dự án theo quy định của pháp luật về đầu tư; đóng tiền bảo lãnh giao dịch nhà ở theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản; bảo đảm năng lực tài chính để thực hiện dự án theo quy định của pháp luật.
– Xây dựng nhà ở và các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong dự án theo đúng quy hoạch chi tiết, nội dung quyết định chủ trương đầu tư dự án của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tuân thủ thiết kế, tiêu chuẩn diện tích nhà ở và tiến độ của dự án đã được phê duyệt.
– Dành diện tích đất ở đã đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật trong dự án để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở.
– Công khai trên trang thông tin điện tử và tại trụ sở Ban quản lý dự án của mình các thông tin quy định tại điểm b khoản 5 Điều 19 Luật Nhà ở 2014; báo cáo tình hình triển khai, kết quả thực hiện dự án theo định kỳ và khi kết thúc dự án theo quy định của pháp luật về nhà ở và pháp luật về kinh doanh bất động sản.
– Thực hiện đầy đủ các cam kết trong hợp đồng kinh doanh sản phẩm của dự án, bàn giao nhà ở và các giấy tờ liên quan đến nhà ở giao dịch cho khách hàng; thực hiện giao dịch mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở và kinh doanh quyền sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản.
– Trong thời hạn 50 ngày, kể từ ngày bàn giao nhà ở cho người mua hoặc kể từ thời điểm bên thuê mua đã thanh toán đủ tiền theo thỏa thuận thì phải làm thủ tục đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho người mua, người thuê mua nhà ở, trừ trường hợp người mua, thuê mua tự nguyện làm thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận.
Trường hợp xây dựng nhà ở để cho thuê thì có trách nhiệm lập và lưu trữ hồ sơ nhà ở theo quy định tại Điều 76 và Điều 77 Luật Nhà ở 2014.
– Bảo hành nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở 2014 và pháp luật về xây dựng; thực hiện các nghĩa vụ tài chính cho Nhà nước theo quy định của pháp luật.
– Chấp hành các quyết định đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan có thẩm quyền về xử lý hành vi vi phạm pháp luật khi có sai phạm trong việc phát triển nhà ở, huy động vốn, ứng tiền trước của khách hàng, thực hiện các giao dịch về nhà ở và các hoạt động khác.
-. Bồi thường trong trường hợp gây thiệt hại cho khách hàng hoặc cho tổ chức, cá nhân, hộ gia đình tham gia đầu tư xây dựng nhà ở.
Mời bạn xem thêm
- Khám bệnh trái tuyến có được hưởng bảo hiểm y tế không?
- Bảo hiểm y tế trái tuyến được hưởng bao nhiêu?
- Điều khoản phạt vi phạm hợp đồng quy định thế nào?
Khuyến nghị
Đội ngũ luật sư, luật gia cùng chuyên viên, chuyên gia tư vấn pháp lý với kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, chúng tôi có cung cấp dịch vụ làm sổ đỏ Luật sư X với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn” chúng tôi đảm bảo với quý khách hàng sự UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – CHUYÊN NGHIỆP.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Nhà ở thương mại có sổ đỏ không” Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ soạn thảo hồ sơ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
Câu hỏi thường gặp
Trường hợp 1: Khi nhà ở thương mại đã có giấy chứng nhận, việc chuyển nhượng quyền sở hữu nhà ở thương mại cần có điều kiện sau căn cứ khoản 2 điều 9 thông tư 24/2014/TT-BTNMT:
Có Giấy chứng nhận;
Hợp đồng về việc chuyển nhượng quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
Văn bản của chủ đầu tư dự án là chủ sử dụng đất đồng ý cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được chuyển nhượng tài sản gắn liền với đất.
Trường hợp 2: Khi nhà ở thương mại chưa có Giấy chứng nhận thì thực hiện việc chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại căn cứ điều 32 thông tư 19/2016/TT-BXD khi hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận chưa nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền
Căn cứ quy định tại Điều 25 Luật Nhà ở 2014, chủ đầu tư dự án sẽ có các quyền sau:
+ Yêu cầu cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện các thủ tục theo đúng quy định của pháp luật trong quá trình lập, thẩm định, phê duyệt và triển khai thực hiện dự án.
+ Cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở; thực hiện huy động vốn, thu tiền cho thuê, cho thuê mua, tiền bán nhà ở theo quy định của Luật này, pháp luật về kinh doanh bất động sản và theo nội dung hợp đồng đã ký kết.
+ Thực hiện các quyền của người sử dụng đất và kinh doanh sản phẩm trong dự án theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về kinh doanh bất động sản.
+ Được chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản.
+ Được thực hiện quản lý, khai thác hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong phạm vi dự án theo quyết định chủ trương đầu tư dự án của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
+ Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở được xây dựng trong dự án theo quy định tại Điều 9 của Luật này và pháp luật về đất đai.
+ Được hưởng các chính sách ưu đãi của Nhà nước trong quá trình thực hiện dự án theo quy định của pháp luật.
+ Thực hiện các quyền khác theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.