Chào Luật sư hiện nay quy định về việc sổ đỏ bị sai số thửa thì làm sao? Hôm qua tôi có kiểm tra sổ đỏ thì phát hiện ra rằng sổ đỏ bị sai nội dung ở chỗ thửa đất. Thửa đất đúng thì là thửa đất số 1096 nhưng trong sổ đỏ thì lại ghi là 1092. Sổ đỏ này đã được cấp cách đây hơn 10 năm. Vậy bây giờ tôi nên làm gì để sửa lại số của sổ đỏ? Tôi có tìm hiểu thông tin từ người quen và trên mạng nhưng lại không có. Hiện nay sổ đỏ bị sai số thửa thì làm như thế nào? Sổ đỏ bị sai số thửa thì có được chuyển nhượng hay không theo quy định? Vậy cần làm sao khi mà muốn chuyển nhượng đất nhưng lại bị sai số thửa đất? Rất mong được luật sư tư vấn. Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư.
Cảm ơn bạn đã tin tưởng dịch vụ tư vấn của chúng tôi. Về vấn đề sổ đỏ bị sai số thửa chúng tôi sẽ tư vấn đến bạn như sau:
Sổ đỏ bị sai số thửa thì làm như thế nào?
Hiện nay có một số trường hợp mà khi cấp sổ đỏ có sai sót nhỏ. Ví dụ như khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì sổ đỏ bị sai số thửa đất. Có trường hợp Số thửa đất này có thể nhầm lẫn và những nội dung khác đều đúng. Vậy có cần đính chính hay xin điều chỉnh gì đối với sổ đỏ bị sai số thửa hay không? Cơ quan nào điều chỉnh số đỏ bị sai số thửa? Những quy định về cách giải quyết khi sổ đỏ bị sai số thửa hiện nay là:
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 106 Luật Đất đai 2013, cơ quan có thẩm quyền cấp sổ đỏ có trách nhiệm đính chính Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót trong trường hợp sau:
– Có sai sót thông tin về tên gọi, giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân, địa chỉ của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất so với giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân tại thời điểm cấp Sổ đỏ của người đó.
– Có sai sót thông tin về thửa đất, tài sản gắn liền với đất so với hồ sơ kê khai đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất đã được cơ quan đăng ký đất đai kiểm tra xác nhận.
Theo như quy định nêu trên, trong trường hợp sổ đỏ bị cấp sai số thửa thì sẽ được cơ quan có thẩm quyền đính chính do có sai sót về số thửa so với hồ sơ kê khai đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất.
Các bước để đính chính sổ đỏ bị cấp sai số thửa thế nào?
Hiện nay nếu như sổ đỏ có sự sai lệch về thông tin, gồm số thửa đất, diện tích hay số bản đồ… đều phải thực hiện thủ tục để đính chính lại sổ đỏ. Vậy có những bước để đính chính sổ đỏ bị cấp sai số thửa gồm những công việc nào? Hiện nay có 04 bước cơ bản để có thể thực hiện yêu cầu đính chính lại sổ đỏ bị cấp sai số thửa. Những quy định liên quan đến việc đính chính sổ đỏ bị cấp sai số thửa hiện nay gồm có những nội dung chính như sau:
Việc đính chính Sổ đỏ bị cấp sai số thửa thực hiện theo thủ tục nêu tại Điều 86 Nghị định 43/2014/NĐ-CP:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Căn cứ khoản 3 Điều 10 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, khi làm thủ tục đính chính số thửa trên sổ đỏ, người dân phải nộp các loại giấy tờ sau:
– Nếu do bạn khai thông tin sai: Đơn đề nghị đính chính; Bản gốc sổ đỏ đã cấp.
– Nếu do văn phòng đăng ký đất đai phát hiện sổ đỏ đã cấp có sai sót: Bản gốc sổ đỏ đã cấp.
Bước 2: Nộp hồ sơ
Theo Khoản 1 Điều 86 Nghị định 43/2014NĐ-CP, người dân sẽ phải nộp hồ sơ cho Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện để cơ quan này thực hiện việc đính chính trong trường hợp này.
Bước 3: Thực hiện đính chính
Để đính chính số thửa trên sổ đỏ, Văn phòng đăng ký đất đai sẽ có trách nhiệm:
– Kiểm tra, lập biên bản kết luận về nội dung và nguyên nhân sai sót.
– Lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền thực hiện đính chính vào Sổ đỏ đã cấp có sai sót; đồng thời chỉnh lý nội dung sai sót vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
Trong trường hợp người được cấp sổ đỏ có yêu cầu cấp đổi sang sổ mới thì Văn phòng đăng ký đất đai cũng trình cơ quan có thẩm quyền để cấp sổ đỏ mới theo yêu cầu.
Bước 4: Trả hồ sơ
Theo khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, thời gian thực hiện thủ tục đính chính sổ đỏ đã cấp không quá 10 ngày.
Sau thời gian này, người dân sẽ nhận được sổ đỏ đã được đính chính với nội dung: Nội dung… (ghi nội dung có sai sót) có sai sót, được đính chính lại là… (ghi thông tin được sửa chữa lại) theo hồ sơ số… (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký).
Thông tin về diện tích thửa đất được thể hiện trên Giấy chứng nhận QSDĐ thế nào?
Hiện nay ngoài những thông tin về người sử dụng đất được thể hiện trên sổ đỏ thì còn có diện tích thửa đất cũng được quan tâm và thể hiện trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nhiều người vẫn còn thắc mắc không biết thông tin về diện tích thửa đất được ghi ở đâu trên sổ đỏ? Hiện nay để được cấp sổ đỏ thì yêu cầu về diện tích tối thiểu của thửa đất hiện nay thế nào? Thông tin về diện tích thửa đất có thể yêu cầu cơ quan đăng ký đất đai cung cấp được không?
Theo quy định tại Điều 6 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 về thể hiện thông tin về thửa đất tại trang 2 của Giấy chứng nhận thì:
Điều 6. Thể hiện thông tin về thửa đất tại trang 2 của Giấy chứng nhận
Thông tin về thửa đất được thể hiện trên Giấy chứng nhận đối với tất cả các trường hợp được cấp Giấy chứng nhận theo quy định như sau:
1 Thửa đất số: ghi số hiệu của thửa đất trên bản đồ địa chính theo quy định về thành lập bản đồ địa chính của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Trường hợp sử dụng bản trích đo địa chính (đối với nơi chưa có bản đồ địa chính) để cấp Giấy chứng nhận thì ghi số hiệu thửa đất trên bản trích đo; trường hợp trích đo địa chính một thửa đất thì số hiệu thửa đất được ghi “01”.
2. Tờ bản đồ số: ghi số thứ tự tờ bản đồ địa chính có thửa đất cấp Giấy chứng nhận trong phạm vi mỗi đơn vị hành chính cấp xã. Trường hợp sử dụng bản trích đo địa chính để cấp Giấy chứng nhận thì ghi số hiệu tờ trích đo thửa đất.
3. Địa chỉ thửa đất: ghi tên khu vực (xứ đồng, điểm dân cư,…); số nhà, tên đường phố (nếu có), tên đơn vị hành chính cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh, nơi có thửa đất.
4. Diện tích: ghi diện tích của thửa đất bằng số Ả Rập theo đơn vị mét vuông (m2), được làm tròn số đến một chữ số thập phân.
Như vậy, Diện tích thửa đất được thể hiện tại trang 2 của Sổ đỏ với hình thức chữ số Ả Rập theo đơn vị mét vuông (m2), được làm tròn số đến một chữ số thập phân.
Ngoài ra, Trường hợp thửa đất có nhà chung cư thì Giấy chứng nhận cấp cho chủ sở hữu căn hộ chung cư chỉ ghi diện tích đất thuộc quyền sử dụng chung của các chủ căn hộ theo quy định tại Điều 49 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
Khi nào sẽ đính chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?
Hiện nay hoạt động đính chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được dùng để đính chính lại nếu như giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có sự sai sót về thông tin. Vậy cụ thể khi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có thông tin nào sai thì tiến hành đính chính? Khi nào sẽ thực hiện đính chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất? Muốn đính chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì cần chuẩn bị những loại tài liệu nào? Thời gian đính chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là bao lâu?
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 106 Luật Đất đai 2013 thì cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm đính chính Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót trong các trường hợp sau đây:
– Có sai sót thông tin về tên gọi, giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân, địa chỉ của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất so với giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận của người đó;
– Có sai sót thông tin về thửa đất, tài sản gắn liền với đất so với hồ sơ kê khai đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất đã được cơ quan đăng ký đất đai kiểm tra xác nhận.
Như vậy, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp không đúng diện tích đất không thuộc đối tượng đính chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Khuyến nghị
Với đội ngũ nhân viên là các luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý của Luật sư X, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý toàn diện về vấn đề cấp sổ đỏ lần đầu đảm bảo chuyên môn và kinh nghiệm thực tế. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi có tư vấn trực tiếp tại các trụ sở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Giang.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Sổ đỏ bị sai số thửa thì làm như thế nào?” Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý như xin cấp sổ đỏ lần đầu…. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm
- Thuê mua nhà ở xã hội sau 5 năm có được bán không?
- Kết quả trích lục khai sinh trả lời bằng văn bản
- Hóa đơn điện tử sai địa chỉ người bán, phải làm sao?
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại Điều 77 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì chỉ cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong trường hợp giấy chứng nhận bị mất.
Điều 77. Cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng do bị mất
1. Hộ gia đình và cá nhân, cộng đồng dân cư phải khai báo với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc bị mất Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, trừ trường hợp mất giấy do thiên tai, hỏa hoạn.
…
Khi người sử dụng đất phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định thì:
– Gửi kiến nghị bằng văn bản đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
– Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà.
Theo khoản 1 Điều 106 Luật Đất đai 2013, cơ quan có thẩm quyền cấp sổ đỏ (Giấy chứng nhận) có trách nhiệm đính chính sổ đỏ đã cấp có sai sót trong các trường hợp sau đây:
– Có sai sót thông tin về tên gọi, giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân, địa chỉ của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất so với giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận của người đó;
– Có sai sót thông tin về thửa đất, tài sản gắn liền với đất so với hồ sơ kê khai đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất đã được cơ quan đăng ký đất đai kiểm tra xác nhận.
Như vậy, khi sổ đỏ bị sai thông tin thì người sử dụng đất tiến hành đính chính sổ đỏ.