Quy định về độ tuổi lao động ở Việt Nam là cơ sở pháp lý quy định rõ ràng về việc người lao động tham gia vào hoạt động lao động. Theo quy định, luật cũng đề cập đến những ràng buộc và hạn chế đặc biệt đối với những người lao động dưới 18 tuổi để bảo vệ quyền lợi và phát triển toàn diện của họ.
Vậy “Quy định về độ tuổi lao động ở Việt Nam hiện nay như thế nào?“ có nội dung như thế nào? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây nhé! Hy vọng bài viết này sẽ thực sự mang lại cho bạn những kiến thức hữu ích nhất để bạn có thể vận dụng vào trong cuộc sống.
Quy định về độ tuổi lao động mới nhất hiện nay?
Quy định về độ tuổi lao động đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ quyền lợi cho người lao động, đặc biệt là người lao động trẻ. Điều này thường bao gồm việc xác định độ tuổi tối thiểu mà một người có thể bắt đầu tham gia vào lực lượng lao động, cũng như các quy định về giờ làm việc, điều kiện làm việc, và bảo vệ an toàn lao động. Hãy cùng tìm hiểu những quy định về độ tuổi lao động mới nhất hiện nay trong bài viết dưới đây.
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Bộ luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Người lao động là người làm việc cho người sử dụng lao động theo thỏa thuận, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành, giám sát của người sử dụng lao động.
Độ tuổi lao động tối thiểu của người lao động là đủ 15 tuổi, trừ trường hợp quy định tại Mục 1 Chương XI của Bộ luật này.”
Ngoài ra, theo Điều 143 Bộ luật Lao động 2019 quy định về lao động chưa thành niên như sau:
‘Điều 143. Lao động chưa thành niên
1. Lao động chưa thành niên là người lao động chưa đủ 18 tuổi.
2. Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không được làm công việc hoặc làm việc ở nơi làm việc quy định tại Điều 147 của Bộ luật này.
3. Người từ đủ 13 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi chỉ được làm công việc nhẹ theo danh mục do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành.
4. Người chưa đủ 13 tuổi chỉ được làm các công việc theo quy định tại khoản 3 Điều 145 của Bộ luật này.”
Như vậy, độ tuổi lao động tối thiểu của người lao động Việt Nam là đủ 15 tuổi, trừ trường hợp quy định riêng đối với lao động chưa thành niên và một số lao động khác.
Sử dụng lao động chưa thành niên cần phải chú ý gì?
Việc sử dụng lao động chưa thành niên đòi hỏi sự quan tâm đặc biệt để đảm bảo an toàn, quyền lợi và phát triển toàn diện cho người lao động. Điều này bao gồm việc tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về độ tuổi lao động, đảm bảo môi trường làm việc an toàn, không gian học tập phù hợp và đảm bảo việc làm không ảnh hưởng tiêu cực đến quá trình học tập và phát triển của họ.
Theo khoản 1 Điều 143 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định:
“Điều 143. Lao động chưa thành niên
1. Lao động chưa thành niên là người lao động chưa đủ 18 tuổi.”
Căn cứ mục 1 Chương XI Bộ luật Lao động năm 2019, khi tuyển dụng họ vào làm việc, doanh nghiệp phải chú ý một số vấn đề sau:
* Về công việc theo thỏa thuận:
– Người từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi không được làm công việc hoặc làm việc ở nơi làm việc bị cấm sử dụng lao động dưới 18 tuổi.
– Người từ đủ 13 tuổi đến dưới 15 tuổi chỉ được làm công việc nhẹ mà Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.
– Người chưa đủ 13 tuổi chỉ được làm công việc nghệ thuật, thể dục, thể thao nhưng không làm tổn hại đến sự phát triển thể lực, trí lực, nhân cách.
* Ký hợp đồng lao động:
– Ký hợp đồng với người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi phải có sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật của người đó.
– Ký hợp đồng với người chưa đủ 15 tuổi phải có chữ ký của người lao động và người đại diện theo pháp luật của người đó.
* Điều kiện làm việc:
– Bố trí giờ làm việc không ảnh hưởng đến thời gian học tập của người chưa đủ 15 tuổi;
– Đảm bảo người chưa đủ 15 tuổi có đủ sức khỏe để làm việc (phải có giấy khám sức khỏe xác nhận phù hợp với công việc) và tổ chức kiểm tra sức khỏe định kỳ ít nhất 06 tháng/lần.
– Bảo đảm điều kiện làm việc, an toàn, vệ sinh lao động phù hợp với lứa tuổi.
– Thời giờ làm việc của người dưới 15 tuổi: Tối đa 04 giờ/ngày và 20 giờ/tuần; không được làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm.
– Thời giờ làm việc của người từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi: Tối đa 08 giờ/ngày và 40 giờ/tuần; có thể được làm thêm giờ, làm ban đêm với một số nghề, công việc.
Người 15 tuổi có được giao kết hợp đồng lao động không?
Theo pháp luật lao động hiện hành, người từ 15 tuổi trở lên có quyền ký kết hợp đồng lao động, tuy nhiên có những hạn chế và quy định cụ thể. Sự đồng ý của người giám hộ là điều kiện cần thiết khi người lao động chưa đủ 18 tuổi, đảm bảo việc làm không ảnh hưởng xấu đến quyền lợi và quyền tự do cá nhân của người lao động trẻ.
Căn cứ theo Khoản 4 điều 18 Bộ Luật lao động 2019 quy định về thẩm quyền giao kết hợp đồng lao động như sau:
“Điều 18. Thẩm quyền giao kết hợp đồng lao động
4. Người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động là người thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Người lao động từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi khi có sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật của người đó;
c) Người chưa đủ 15 tuổi và người đại diện theo pháp luật của người đó;
d) Người lao động được những người lao động trong nhóm ủy quyền hợp pháp giao kết hợp đồng lao động.”
Như vậy, theo quy định của luật thì đối với người từ đủ 15 tuổi dưới 18 tuổi có quyền tự mình giao kết hợp đồng lao động. Tuy nhiên, cần phải được sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật bằng văn bản; người đại diện theo pháp luật ở đây có thể hiểu đó là cha, mẹ , ông ,bà ,……
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Quy định về độ tuổi lao động ở Việt Nam hiện nay như thế nào?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Chúng tôi luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu tìm kiếm thông tin pháp lý, các mẫu đơn hoặc các quy định pháp luật, tin tức pháp lý mới liên quan, vui lòng cập nhật website để biết thêm thông tin. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Câu hỏi thường gặp
Theo khoản 1 Điều 148 Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động cao tuổi là người tiếp tục lao động sau độ tuổi nghỉ hưu.
Căn cứ mục 2 Chương XI Bộ luật Lao động năm 2019, khi thuê lao động cao tuổi, doanh nghiệp phải đặc biệt chú ý những quy định sau:
– Người lao động có quyền thỏa thuận để rút ngắn thời giờ làm việc hằng ngày hoặc áp dụng chế độ làm việc không trọn thời gian.
– Các bên có thể ký nhiều lần hợp đồng lao động có thời hạn chứ không bắt buộc ký hợp đồng không xác định thời hạn.
– Không phải đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động đang hưởng lương hưu mà đi làm. Thay vào đó, trả thêm cho người lao động số tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm của người sử dụng lao động vào mỗi kỳ trả lương,
– Không được thuê lao động cao tuổi làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm có ảnh hưởng xấu tới sức khỏe người lao động cao tuổi nếu không bảo đảm các điều kiện làm việc an toàn.
Hiện nay, nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trog lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định:
Phạt tiền từ 01 triệu đồng đến 02 triệu đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi không lập sổ theo dõi riêng hoặc có lập sổ theo dõi riêng nhưng không ghi đầy đủ nội dung theo quy định khi sử dụng người lao động chưa thành niên hoặc không xuất trình sổ theo dõi khi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.
Phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 25 triệu đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
– Sử dụng người lao động chưa thành niên mà chưa có sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ của người chưa thành niên đó.
– Sử dụng người chưa đủ 15 tuổi làm việc mà: giao kết hợp đồng lao động không bằng văn bản với người chưa đủ 15 tuổi và người đại diện theo pháp luật của người đó; Bố trí thời giờ làm việc ảnh hưởng đến thời gian học tập của người chưa đủ 15 tuổi; Không có giấy khám sức khoẻ của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền xác nhận sức khoẻ của người chưa đủ 15 tuổi phù hợp với công việc; Không tổ chức kiểm tra sức khoẻ định kỳ ít nhất 01 lần trong 06 tháng hoặc không bảo đảm điều kiện làm việc, an toàn, vệ sinh lao động phù hợp với lứa tuổi;
– Sử dụng lao động chưa thành niên làm việc quá thời giờ làm việc quy định của Bộ luật lao động;
– Sử dụng người chưa đủ 15 tuổi làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm;
Sử dụng người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi làm thêm giờ hoặc làm việc vào ban đêm trong những nghề, công việc không được phép luật cho phép.