Trong cuộc sống hiện nay chúng ta sẽ thấy được rất nhiều cơ sở kinh doanh được mọc lên với mô hình hộ kinh doanh. Vậy đây là mô hình gì mà có thể thu hút được nhiều người tham gia kinh doanh như vậy? Mô hình hộ kinh doanh là loại hình kinh doanh manh mún, nhỏ lẻ thường xuất hiện dưới dạng hộ gia đình mở hàng quán tại gia. Việc đầu tư mô hình hộ kinh doanh có chi phí thấp, ngành hàng đa dạng và dễ dàng quản lý. Bên cạnh đó những hộ kinh doanh hiện nay cũng được khá nhiều ưu đãi về thuế phí khi tham gia kinh doanh. Mỗi hộ kinh doanh sẽ có một mã số hộ kinh doanh riêng. Vậy mã số hộ kinh doanh có phải là mã số thuế không? Mời bạn đón đọc bài viết “Mã số hộ kinh doanh có phải là mã số thuế không?” dưới đây của chúng tôi để có thêm những thông tin cần thiết về vấn đề này.
Căn cứ pháp lý
Quy định về hộ kinh doanh như thế nào?
Những hàng quán chúng ta hay nhìn thấy thường ngày hầu hết được tổ chức theo mô hình hộ kinh doanh. Hộ kinh doanh được hiểu nôm na là một hộ thực hiện việc kinh doanh nhỏ lẻ. Hộ kinh doanh không bắt buộc phải là hộ gia đình nhiều người khi nghe thấy cụm từ hộ kinh doanh thường nghĩ việc kinh doanh theo mô hình hộ kinh doanh là thực hiện kinh doanh theo gia đìn. Nhưng việc kinh doanh theo hộ kinh doanh thì chỉ được coi là kinh doanh theo hình thức nhỏ, trong một địa điểm kinh doanh. Nếu hộ kinh doanh đó mở rộng rra ba địa điểm kinh doanh trở lên thì cần phải thay đổi hình thức kinh doanh sang loại hình kinh doanh khác là thành lập doanh nghiệp.
Căn cứ theo Điều 79 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về hộ kinh doanh như sau:
“Điều 79. Hộ kinh doanh
- Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh của hộ. Trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh thì ủy quyền cho một thành viên làm đại diện hộ kinh doanh. Cá nhân đăng ký hộ kinh doanh, người được các thành viên hộ gia đình ủy quyền làm đại diện hộ kinh doanh là chủ hộ kinh doanh.
- Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, kinh doanh thời vụ, làm dịch vụ có thu nhập thấp không phải đăng ký hộ kinh doanh, trừ trường hợp kinh doanh các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định mức thu nhập thấp áp dụng trên phạm vi địa phương.”
Theo đó, hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh của hộ.
Nếu các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh thì ủy quyền cho một thành viên làm đại diện hộ kinh doanh.
Còn cá nhân đăng ký hộ kinh doanh, người được các thành viên hộ gia đình ủy quyền làm đại diện hộ kinh doanh là chủ hộ kinh doanh.
Hộ kinh doanh có thu nhập từ bao nhiêu thì phải nộp thuế?
Chỉ là những hình thức kinh doanh nhỏ thì hộ kinh doanh có phải nộp thuế không? Theo quy định hiện nay thì những hộ kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng một năm trở xuống sẽ không phải đóng thuế hộ kinh doanh. Còn những hộ kinh doanh lớn, có mức doanh thu cao thì sẽ phải nộp thuế hộ kinh doanh khi tham gia kinh doanh. Điều này giúp tạo hành lang công bằng cho việc kinh doanh giúp việc kinh doanh của những người có mức doanh thu thấp có thể được hỗ trợ nhiều hơn khi không cần phải đóng thuế. Về quy định cụ thể của việc đóng thuế hộ kinh doanh mời bạn tham khảo thông tin dưới đây:
Căn cứ tại điểm e khoản 3 Điều 30 Luật Quản lý thuế 2019 quy định như sau:
“Điều 30. Đối tượng đăng ký thuế và cấp mã số thuế
- Việc cấp mã số thuế được quy định như sau:
e) Mã số thuế cấp cho hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là mã số thuế cấp cho cá nhân người đại diện hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.
Bên cạnh đó, theo Điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định về nguyên tắc tính thuế như sau:
“Điều 4. Nguyên tắc tính thuế
- Nguyên tắc tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành về thuế GTGT, thuế TNCN và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
- Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì thuộc trường hợp không phải nộp thuế GTGT và không phải nộp thuế TNCN theo quy định pháp luật về thuế GTGT và thuế TNCN. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có trách nhiệm khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế theo quy định.
- Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo hình thức nhóm cá nhân, hộ gia đình thì mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN được xác định cho một (01) người đại diện duy nhất của nhóm cá nhân, hộ gia đình trong năm tính thuế.”
Đối chiếu quy định trên, hộ kinh doanh vẫn được cấp mã số thuế nhưng là mã số thuế cấp cho cá nhân đại diện hộ kinh doanh đó.
Nếu hộ kinh doanh có thu nhập từ 100 triệu đồng/ năm trở xuống thì không phải nộp thuế theo quy định của pháp luật.
Như vậy, trường hợp của bạn hộ kinh doanh có thu nhập 120 triệu đồng/ năm thì phải nộp thuế theo quy định của pháp luật.
Mã số hộ kinh doanh thì có dùng như mã số thuế được không?
Khi hộ kinh doanh đăng ký và hoạt động kinh doanh theo Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh thì sẽ được cơ quan thuế cấp mã số thuế hộ kinh doanh. Mã số này khác với mã số dùng trong việc xác định các hộ kinh doanh còn được gọi là mã số hộ kinh doanh. Khi có mã số thuế, các doanh nghiệp phải nộp lại nhà nước một khoản doanh thu từ hoạt động kinh doanh của mình được gọi là thuế. Việc đóng thuế này thể hiện nghĩa vụ của các hộ kinh doanh với cơ quan nhà nước trong việc kinh doanh của mình. Vì dù là hộ kinh doanh lớn hay nhỏ thì cũng đều sử dụng cơ sở vật chất của nhà nước một các gián tiếp và trực tiếp trong việc kinh doanh của mình.
Theo quy định tại Điều 8 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 8. Mã số doanh nghiệp, mã số đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, mã số địa điểm kinh doanh
- Mỗi doanh nghiệp được cấp một mã số duy nhất gọi là mã số doanh nghiệp. Mã số này đồng thời là mã số thuế và mã số đơn vị tham gia bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp.
- Mã số doanh nghiệp tồn tại trong suốt quá trình hoạt động của doanh nghiệp và không được cấp lại cho tổ chức, cá nhân khác. Khi doanh nghiệp chấm dứt hoạt động thì mã số doanh nghiệp chấm dứt hiệu lực.
- Mã số doanh nghiệp được tạo, gửi, nhận tự động bởi Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, Hệ thống thông tin đăng ký thuế và được ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
- Cơ quan quản lý nhà nước thống nhất sử dụng mã số doanh nghiệp để thực hiện công tác quản lý nhà nước và trao đổi thông tin về doanh nghiệp.
- Mã số đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp được cấp cho chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp. Mã số này đồng thời là mã số thuế của chi nhánh, văn phòng đại diện.
- Mã số địa điểm kinh doanh là mã số gồm 5 chữ số được cấp theo số thứ tự từ 00001 đến 99999. Mã số này không phải là mã số thuế của địa điểm kinh doanh.
…”
Như vậy, đối với hộ kinh doanh đăng ký thành lập và hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh thì hộ kinh doanh sẽ đăng ký mã số thuế hộ kinh doanh và được cơ quan thuế quản lý cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuế, mã số này cũng đồng thời là mã số hộ kinh doanh.
Mời bạn xem thêm
- Mẫu giấy uỷ quyền lấy sổ đỏ mới năm 2023
- Thuê mua nhà ở xã hội sau 5 năm có được bán không?
- Giám đốc Công ty Mua bán điện của EVN bị bắt đối diện tội gì?
Khuyến nghị
Đội ngũ luật sư, luật gia cùng chuyên viên, chuyên gia tư vấn pháp lý với kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, chúng tôi có cung cấp dịch vụ mã số thuế cá nhân Luật sư X với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn” chúng tôi đảm bảo với quý khách hàng sự UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – CHUYÊN NGHIỆP.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Mã số hộ kinh doanh có phải là mã số thuế không?” Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ soạn thảo biên bản thừa kế đất đai…. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ Điều 83 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về mã số đăng ký hộ kinh doanh như sau:
– Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ghi mã số đăng ký hộ kinh doanh trên Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh theo cấu trúc sau:
+ Mã cấp tỉnh: 02 ký tự bằng số;
+ Mã cấp huyện: 01 ký tự bằng chữ cái tiếng Việt;
+ Mã loại hình: 01 ký tự, 8 = hộ kinh doanh;
+ Số thứ tự hộ kinh doanh: 06 ký tự bằng số, từ 000001 đến 999999.
– Các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh được thành lập mới sau ngày Nghị định 01/2021/NĐ-CP có hiệu lực thi hành được chèn mã tiếp, theo thứ tự của bảng chữ cái tiếng Việt.
– Trường hợp tách quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh sau ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, đơn vị bị tách giữ nguyên mã chữ cũ và đơn vị được tách được chèn mã tiếp, theo thứ tự của bảng chữ cái tiếng Việt.
– Sở Kế hoạch và Đầu tư thông báo bằng văn bản cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư mã mới của cấp huyện được thành lập mới hoặc được tách.
Tại khoản 5 Điều 3, khoản 2 Điều 30 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về mã số thuế như sau
– Mã số thuế là một dãy số gồm 10 chữ số hoặc 13 chữ số và ký tự khác do cơ quan thuế cấp cho người nộp thuế dùng để quản lý thuế
– Cấu trúc mã số thuế được quy định như sau:
+ Mã số thuế 10 chữ số được sử dụng cho doanh nghiệp, tổ chức có tư cách pháp nhân; đại diện hộ gia đình, hộ kinh doanh và cá nhân khác;
+ Mã số thuế 13 chữ số và ký tự khác được sử dụng cho đơn vị phụ thuộc và các đối tượng khác;