Chào luật sư hiện nay quy định về sang tên sổ đỏ ở Đà Nẵng thế nào? Hiện tại tôi đang sống và làm việc ở Lâm Đồng. Hôm trước khi về quê chồng chơi thì vợ chồng tôi có ưng được một mảnh đất ở Đà Nẵng. Tuy nhiên trước giờ chúng tôi chưa từng làm thủ tục chuyển nhượng đất ở đây bao giờ nên còn khá bỡ ngỡ. Tuy nhiên chúng tôi có ý định mua để sau này bán lại hoặc còn có nhà ở đây để đi về cũng thuận tiện. Nếu tôi có hộ khẩu nơi khác mà muốn mua đất ở Đà Nẵng thì có được hay không? Không biết hiện nay quy định về thủ tục sang tên sổ đỏ tại Đà Nẵng như thế nào? Thủ tục sang tên sổ đỏ được thực hiện tại cơ quan nào theo quy định? Mong được luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi cảm ơn luật sư.
Cảm ơn bạn đã tin tưởng dịch vụ tư vấn của chúng tôi. Về vấn đề thủ tục sang tên sổ đỏ tại đà nẵng chúng tôi tư vấn đến bạn như sau:
Sang tên sổ đỏ là gì?
Hiện nay việc sang tên sổ đỏ được sử dụng rất nhiều trong đời ssống hiện nay. Vậy sang tên sổ đỏ có phải là việc mà một cá nhân chuyển nhượng quyền sử dụng đất của mình cho chủ thể khác, và chủ thể được chuyển nhượng sẽ tiến hành việc sang tên sổ đỏ. Sang tên sổ đỏ là làm những công việc gì? Sang tên sổ đỏ cần có những gì cần chuẩn bị và thực hiện ở đâu? Quy định về sang tên sổ đỏ hiện nay có thể được hiểu cụ thể là:
Sổ đỏ là cách gọi phổ biến của người dân dùng để chỉ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.;
Sang tên sổ đỏ là thủ tục chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất từ người này sang người khác.
Việc chuyển nhượng này có thể là quyền sử dụng đất của cả một thửa đất hoặc quyền sử dụng của một phần thửa đất đó. Từ đó mà việc đo đạc lại diện tích đất chuyển nhượng cũng được quy định khác nhau.
– Trường hợp sang tên một phần thửa đất:
Tại Khoản 1 Điều 79 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định:
Trường hợp thực hiện quyền của người sử dụng đất đối với một phần thửa đất thì người sử dụng đất đề nghị Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đo đạc tách thửa đối với phần diện tích cần thực hiện quyền của người sử dụng đất trước khi nộp hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất.
Như vậy, khi sang tên một phần thửa đất phải đề nghị Văn phòng đăng ký đất đai tiến hành đo đạc tách thửa, nếu không sẽ không thể sang tên được.
Các trường hợp phải sang tên Sổ đỏ hiện nay ra sao?
Hiện nay luật có quy định về một số trường hợp phải thực hiện sang tên sổ đỏ. Điều này vừa có ý nghĩa trong việc bảo vệ quyền lợi của người sử dựng đất và giúp cho công tác quản lý đất đai hiện nay được diễn ra đúng với quy định và dễ theo dõi. Vậy có bao nhiêu loại giao dịch mà bắt buộc phải sang tên sổ đỏ? Tại sao cần sang tên sổ đỏ khi có sự thay đổi về người sử dụng đất? Cụ thể có các trường hợp sau đây mà phải thực hiện sang tên sổ đỏ:
Khoản 1 Điều 167 Luật Đất đai 2013 quy định:
“Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này”.
Theo điểm a khoản 4 Điều 95 Luật Đất đai 2013, đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận mà người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất phải đăng ký biến động.
Như vậy, trong những trường hợp sau phải đăng ký biến động (03 trường hợp phổ biến nhất):
– Chuyển nhượng quyền sử dụng đất;
– Thừa kế quyền sử dụng đất;
– Tặng cho quyền sử dụng đất.
* Thời hạn thực hiện việc sang tên:
Căn cứ khoản 6 Điều 95 Luật Đất đai 2013, trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày có biến động, người sử dụng đất phải thực hiện thủ tục đăng ký biến động; trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất thì thời hạn đăng ký biến động được tính từ ngày phân chia xong quyền sử dụng đất là di sản thừa kế.
Theo khoản 3 Điều 188 Luật Đất đai 2013, việc chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính. Hay nói cách khác, chỉ khi nào cơ quan có thẩm quyền xác nhận vào sổ địa chính thì mới hoàn thành việc “sang tên Sổ đỏ”.
Điều kiện sang tên Sổ đỏ hiện nay như thế nào?
Hiện nay sang tên sổ đỏ cũng cần điều kiện nhất định chứ không phải cần thì thực hiện sang tên sổ đỏ và cứ thế là được giải quyết. Điều kiện sang tên sổ đỏ hiện nay gồm điều kiện về hình thức, nội dung cũng như những vấn đề khác thuộc phạm trù giá trị pháp lý trong lĩnh vực đất đai. Vậy cụ thể để sang tên sổ đỏ thì mọi người cần chuẩn bị những nội dung gì? Điều kiện sang tên sổ đỏ hiện nay được hiểu gồm những nội dung chính như sau:
Theo khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013, người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau:
– Có Giấy chứng nhận;
– Đất không có tranh chấp;
– Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
– Trong thời hạn sử dụng đất.
Như vậy, phải đủ 04 điều kiện trên thì mới được thực hiện quyền chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất.
Lưu ý:
* Trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất (không được sang tên Sổ đỏ)
Căn cứ Điều 191 Luật Đất đai 2013, một số trường hợp sau không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, gồm:
– Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.
– Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
– Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.
– Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.
* Trường hợp hộ gia đình, cá nhân chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất có điều kiện (sang tên Sổ đỏ có điều kiện)
Căn cứ Điều 192 Luật Đất đai 2013, một số trường hợp hộ gia đình, cá nhân chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất có điều kiện, cụ thể:
– Hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống xen kẽ trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng nhưng chưa có điều kiện chuyển ra khỏi phân khu đó thì chỉ được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất rừng kết hợp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản cho hộ gia đình, cá nhân sinh sống trong phân khu đó.
– Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất ở, đất sản xuất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ thì chỉ được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất sản xuất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ đó.
– Hộ gia đình, cá nhân là dân tộc thiểu số sử dụng đất do Nhà nước giao đất theo chính sách hỗ trợ của Nhà nước thì được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất sau 10 năm, kể từ ngày có quyết định giao đất.
Thủ tục sang tên sổ đỏ tại Đà Nẵng thế nào?
Theo quy định thì việc sang tên sổ đỏ được thực hiện ở cơ quan chức năng, cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Những năm gần đây nhiều người quan tâm và đầu tư về lĩnh vực bất động sản ở Đà Nẵng gia tăng một cách đáng kể. Vậy để thực hiện được thủ tục sang tên sổ đỏ tại Đà Nẵng thì có nhất thiết phải đi đến Đà Nẵng không? Ủy quyền để làm thủ tục sang tên sổ đỏ tại Đà Nẵng được thực hiện như thế nào? Thủ tục này gồm có các bước như sau:
Bước 1. Chuẩn bị hồ sơ
Căn cứ:
– Khoản 2 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT về hồ sơ địa chính (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 2 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT);
– Khoản 4 Điều 21 Thông tư 92/2015/TT-BTC về khai thuế thu nhập cá nhân;
– Điểm a khoản 3 Điều 10 Nghị định 140/2016/NĐ-CP về khai lệ phí trước bạ (được sửa đổi, bổ sung bởi điểm b khoản 4 Điều 1 Nghị định 20/2019/NĐ-CP).
Theo căn cứ trên thì người thừa kế phải chuẩn bị 01 bộ hồ sơ, gồm:
– Đơn đăng ký biến động theo Mẫu số 09/ĐK;
– Bản gốc Giấy chứng nhận.
– Giấy tờ về quyền hưởng di sản thừa kế.
Trường hợp người thừa kế là người duy nhất thì phải có đơn đề nghị được đăng ký thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của người thừa kế.
– Tờ khai thuế thu nhập cá nhân theo Mẫu số 03/BĐS-TNCN.
– Các giấy tờ làm căn cứ xác định thuộc đối tượng được miễn thuế (nếu có).
– Bản chính Tờ khai lệ phí trước bạ theo Mẫu số 01.
– Giấy tờ chứng minh thuộc diện miễn lệ phí trước bạ (nếu có).
Bước 2: Nộp hồ sơ đăng ký quyền sử dụng đất (nộp hồ sơ sang tên)
Thực hiện tương tự như đối với trường hợp chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất ở trên.
Kết luận: Trên đây là hướng dẫn thủ tục sang tên Sổ đỏ theo quy định hiện hành. Để được sang tên Sổ đỏ thì người dân chỉ cần hoàn thiện đầy đủ giấy tờ theo quy định và nộp tại cơ quan đăng ký đất đai hoặc UBND cấp xã (nếu hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu).
Làm thủ tục sang tên Sổ đỏ ở đâu và lệ phí thế nào?
Hiện nay ngoài những thắc mắc về điều kiện thủ tục thì nơi làm sổ đỏ cũn được nhiều người đặt câu hỏi. Thông thường thì việc sang tên sổ đỏ sẽ đươjc thực hiện ở nơi có đất. Vậy có trường hợp nào đặc biệt mà các bên có thể tự thỏa thuận với nhau và thống nhất sẽ làm thủ tục sang tên sổ đỏ ở một nơi khác so với nơi có bất động sản hay không? Sang tên sổ đỏ hiện nay có mất phí không? Bên cạnh đó thì lệ phí sang tên sổ đỏ như thế nào? Sau đây chúng tôi tư vấn đến bạn địa điểm mà bạn có thể thực hiện được thủ tục sang tên sổ đỏ bao gồm những nơi sau đây:
Theo Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP nơi nộp hồ sơ sang tên Sổ đỏ được quy định như sau:
Thủ tục | Nơi nộp hồ sơ |
– Đăng ký đất đai, tài sản khác gắn liền với đất (đăng ký biến động đất đai hay người dân thường gọi là sang tên Sổ đỏ) | – Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. |
– Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện (nếu địa phương chưa có Văn phòng đăng ký đất đai). | |
– Với địa phương đã tổ chức Bộ phận một cửa thì nộp tại Bộ phận một cửa. | |
– Hộ gia đình, cá nhân nộp tại UBND cấp xã nơi có đất nếu có nhu cầu (UBND xã, phường, thị trấn). | |
Nơi nộp hồ sơ trên là nơi có đất. |
Lưu ý: Để đỡ mất thời gian tìm hiểu nơi nộp hồ sơ thì khi công chứng hợp đồng chuyển nhượng tại tổ chức công chứng thì các bên có thể hỏi trực tiếp công chứng viên hoặc nhân viên về nơi nộp hồ sơ sang tên Sổ đỏ.
10 ngày Sau khi có thông báo thì người nộp thuế nộp tiền vào ngân sách nhà nước và nộp lệ phí trước bạ. Thông tin cụ thể như sau:
– Thuế thu nhập cá nhân: 2% x giá chuyển nhượng
– Lệ phí trước bạ: lệ phí trước bạ bằng 0,5% giá tính lệ phí trước bạ (giá tính lệ phí trước bạ là giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố ban hành), trừ trường hợp được miễn
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Thủ tục sang tên sổ đỏ tại Đà Nẵng thế nào?” đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc hay dịch vụ của quý khách hàng liên quan tới tư vấn pháp lý về giá dịch vụ sang tên sổ đỏ… Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm:
- Thủ tục xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Chi phí chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu bị hạn chế khi nào?
Câu hỏi thường gặp
Theo khoản 2 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT (sửa đổi bởi khoản 2 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT) hồ sơ sang tên Sổ đỏ gồm:
+ Đơn đăng ký biến động theo Mẫu số 09/ĐK;
+ Bản gốc Sổ đỏ;
+ Hợp đồng chuyển nhượng đã được công chứng.
Ngoài ra, phải mang chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước nhân dân và xuất trình khi có yêu cầu.
Thời hạn thực hiện:
+ Không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 20 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn.
+ Thời hạn trên không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.
– Có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng
– Đang sống chung
– Có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất