Vận chuyển trái phép hàng hoá và tiền tệ qua biên giới là một hành vi đầy rủi ro và đe dọa đến sự ổn định kinh tế, an ninh quốc gia. Thực tế, các hình thức và thủ đoạn được sử dụng trong việc này rất đa dạng, từ việc ẩn mình trong lô hàng hợp pháp đến việc sử dụng các phương tiện vận chuyển đặc biệt như máy bay riêng hay tàu hải quan trái phép. Chính sách xuất, nhập khẩu của một quốc gia là nền tảng quan trọng để kiểm soát và ngăn chặn những hành vi này. Trong trường hợp của Nhà nước ta, chính sách này luôn thay đổi phù hợp với cơ chế thị trường và yêu cầu của nền kinh tế quốc gia. Vậy tội vận chuyển trái phép hàng hóa tiền tệ qua biên giới bị xử phạt thế nào?
Có thể chuyển tiền từ Việt Nam ra nước ngoài trong những trường hợp nào?
Vận chuyển tiền tệ là quá trình di chuyển các loại tiền tệ, như đồng tiền giấy, xu, hay tài khoản số điện tử từ một địa điểm đến một địa điểm khác. Hoạt động này có thể thực hiện thông qua nhiều phương tiện và kênh truyền khác nhau, bao gồm cả giao dịch ngân hàng, sử dụng dịch vụ chuyển tiền, hoặc thậm chí là qua các phương tiện vận chuyển đặc biệt như máy bay chuyên chở tiền.
Theo quy định tại Điều 12 Thông tư 20/2022/TT-NHNN quy định về chuyển, mang tiền ngoại tệ từ nguồn ngoại tệ tự có của cá nhân như sau:
Chuyển, mang tiền ngoại tệ từ nguồn ngoại tệ tự có của cá nhân
1. Người cư trú là công dân Việt Nam có nhu cầu sử dụng tiền ngoại tệ tự có để chuyển, mang ra nước ngoài cho các mục đích chuyển tiền một chiều quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định số 70/2014/NĐ-CP thực hiện theo hướng dẫn của ngân hàng được phép, trừ trường hợp mang ngoại tệ tự cất giữ dưới mức phải khai báo hải quan theo quy định.
2. Người cư trú là công dân Việt Nam mang ngoại tệ tự có với mức phải khai báo hải quan ra nước ngoài thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư này.
Theo đó, khoản 2 Điều 7 Nghị định số 70/2014/NĐ-CP, người cư trú là công dân Việt Nam được mua, chuyển, mang ngoại tệ ra nước ngoài theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho các mục đích sau:
– Học tập, chữa bệnh ở nước ngoài;
– Đi công tác, du lịch, thăm viếng ở nước ngoài;
– Trả các loại phí, lệ phí cho nước ngoài;
– Trợ cấp cho thân nhân đang ở nước ngoài;
– Chuyển tiền thừa kế cho người hưởng thừa kế ở nước ngoài;
– Chuyển tiền trong trường hợp định cư ở nước ngoài;
– Chuyển tiền một chiều cho các nhu cầu hợp pháp khác.
Tội vận chuyển trái phép hàng hóa tiền tệ qua biên giới bị xử phạt ra sao?
Vận chuyển tiền tệ có vai trò quan trọng trong hệ thống tài chính và kinh tế quốc tế, giúp đảm bảo sự linh hoạt và tính toàn vẹn của hệ thống thanh toán. Ngân hàng, các tổ chức tài chính, và doanh nghiệp thường xuyên thực hiện các giao dịch vận chuyển tiền tệ để thực hiện các hoạt động kinh doanh, chi trả lương, hay thậm chí là đầu tư quốc tế. Tuy nhiên, hoạt động này phải được diễn ra một cách hợp pháp
Mức xử phạt hành chính vận chuyển trái phép hàng hóa tiền tệ qua biên giới
Căn cứ quy định tại Điều 12 Nghị định 96/2020/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 11 Điều 2 Nghị định 37/2022/NĐ-CP) về việc xử lý hành chính đối với hành vi vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới như sau:
Hành vi vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới ngoài khu vực cửa khẩu nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm mà tang vật vi phạm có giá trị dưới 10.000.000 đồng.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau:
a) Hành vi vi phạm mà tang vật vi phạm có giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
b) Vận chuyển trái phép qua biên giới hàng hóa là văn hóa phẩm.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm mà tang vật vi phạm có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng.
4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với tang vật vi phạm có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên.
Ngoài ra, áp dụng hình thức phạt bổ sung tịch thu tang vật và buộc tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng, môi trường và văn hóa phẩm có nội dung độc hại.
Truy cứu trách nhiệm hình sự
Căn cứ quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 189 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bởi điểm a, điểm b khoản 39 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017)
Tội vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới
1. Người nào vận chuyển qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại trái pháp luật hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 188, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
b) Vật phạm pháp là di vật, cổ vật.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Vật phạm pháp trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
c) Vật phạm pháp là bảo vật quốc gia;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
đ) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Phạm tội 02 lần trở lên;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội trong trường hợp vật phạm pháp trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Như vậy, tùy theo giá trị hàng hóa mà người có hành vi vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới mà người có hành vi vi phạm có thể bị phạt lên đến 10 năm tù.
Những dấu hiệu pháp lý của tội vận chuyển trái phép hàng hóa tiền tệ qua biên giới
Dấu hiệu pháp lý là những biểu hiện rõ ràng và đặc trưng của vi phạm pháp luật đối với một quy định hay hệ thống luật cụ thể. Những dấu hiệu này có thể xuất hiện ở nhiều lĩnh vực khác nhau, từ hành vi cá nhân đến các hoạt động tổ chức, đều thể hiện sự không tuân thủ và vi phạm quy định pháp luật. Những dấu hiệu pháp lý của tội vận chuyển trái phép hàng hóa tiền tệ qua biên giới như sau:
Khách thể của tội phạm
Đối tượng tác động của tội vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới là hàng hoá, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý, vật phẩm thuộc di tích lịch sử, văn hoá và hàng cấm. Khi xác định đối tượng tác động, nếu cần phải trưng cầu giám định của cơ quan chuyên môn thì các cơ quan tiến hành tố tụng phải trưng cầu giám định.
Hàng hoá là vật phẩm được làm ra trong quá trình sản xuất, có giá trị và được đem trao đổi trong thị trường.
Tiền Việt Nam là tiền, ngân phiếu, trái phiếu và các loại thẻ tín dụng hoặc giấy tờ khác có giá trị thanh toán do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành.
Kim khí quý là các loại kim khí thuộc loại quý hiếm dạng tự nhiên hoặc các chế phẩm làm từ kim khi quý theo danh mục do Nhà nước Việt Nam ban hành như: Vàng, bạc, bạch kim…
Đá quý là các loại đá tự nhiên và các thành phẩm từ đá quí theo danh mục do Nhà nước Việt Nam ban hành như: Kim cương, Rubi, Saphia, Emôrot và những đá quý tự nhiên khác có giá trị tương đương.
Như vậy, khách thể của tội phạm là chính sách xuất, nhập khẩu của Nhà nước đối với hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý hoặc di vật, cổ vật
Mặt khách quan của tội phạm
Mặt khách quan của tội phạm thể hiện ở hành vi vận chuyển trái phép hàng hoá, tiền tệ qua biên giới.
Nếu ở tội buôn lậu, người phạm tội chỉ có hành vi buôn bán trái phép qua biên giới, thì tội vận chuyển trái phép…,người phạm tội cũng chỉ có hành vi vận chuyển bằng nhiều thủ đoạn và phương pháp khác nhau ( đường bộ, đường thuỷ, đường hàng không hoặc thông qua bưu chính viễn thông). Dấu hiệu đặc trưng để phân biệt với hành vi buôn lậu là người phạm tội không phải là chủ hàng, họ chỉ là người vận chuyển cho chủ hàng, có lấy tiền công hoặc không lấy tiền công (thông thường là vận chuyển thuê).
Chủ thể của tội phạm
Chủ thể của tội phạm có thể là người từ đủ 16 tuổi trở lên có năng lực trách nhiệm hình sự nhưng cũng có thể là pháp nhân thương mại.
Mặt chủ quan của tội phạm
Tội phạm được thực hiện do lỗi cố ý trực tiếp. Người phạm tội biết rõ hành vi vận chuyển hàng hoá, tiền tệ qua biên giới của mình là trái pháp luật nhưng vẫn thực hiện. Mục đích phạm tội không phải là buôn bán nhằm thu lời bất chính. Động cơ phạm tội là vụ lợi (vận chuyển thuê để lấy tiền công). Đây là căn cứ để phân biệt tội này với tội buôn lậu.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Tội vận chuyển trái phép hàng hóa tiền tệ qua biên giới bị xử phạt thế nào?”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư tư vấn luật đất đai với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Thủ tục giải chấp sổ đỏ mất bao lâu thời gian?
- Thủ tục giải chấp sổ đỏ ngân hàng năm 2023
- Giải chấp sổ đỏ là gì theo quy định năm 2022?
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ quy định tại Điều 188 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bởi điểm a khoản 38 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017), tùy theo mức độ vi phạm cũng như giá trị hàng hóa buôn lậu mà cá nhân thực hiện có thể bị phạt từ 50.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng và có thể chịu mức án phạt tù lên đến 20 năm.
Phạt tiền từ 200 – 500 triệu đồng với trường hợp:
Vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ trị giá từ 200 – dưới 300 triệu đồng;
Hàng hóa trị giá dưới 200 triệu đồng nhưng là di vật, cổ vật;
Hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ 100 – dưới 200 triệu đồng nhưng đã bị xử phạt hành chính hoặc đã bị kết án về một trong các tội xâm phạm quản lý kinh tế, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
Phạt tiền từ 500 triệu – 02 tỷ đồng nếu phạm tội thuộc trường hợp quy định tại điểm a, b, c, e và g khoản 2 Điều 189 Bộ luật Hình sự;
Phạt tiền từ 02 – 05 tỷ đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng – 03 năm nếu phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 189 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017;
Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật Hình sự, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn