Xin chào Luật sư, tôi đang có ý định mua một căn nhà nhỏ có diện tích 28m2 trong ngõ chợ Khâm Thiên tại Hà Nội với mục đích đầu tư kinh doanh. Tôi muốn được sử dụng căn nhà này để thực hiện cho thuê nhưng nếu không hợp lý thì sau một thời gian tôi sẽ sử dụng để sang nhượng lại. Nhưng tôi có nghe nói nhiều nơi sổ đỏ dưới 30m2 thì không thể sang nhượng được. Nhưng đối với Hà Nội thì đất chật người đông nên những chiếc sổ đỏ dưới 30m2 là chuyện bình thường. Tôi muốn hỏi thông tin nhà dưới 30m2 có được sang tên sổ đỏ có đúng hay không? Và liệu nếu tôi mua mảnh đất này thì có khả năng chuyển nhượng lại được không? Tôi xin chân thành cảm ơn.
Cảm ơn bạn đã đặt câu hỏi cho chúng tôi. Về vấn đề của bạn mời bạn đón đọc bài viết “Nhà dưới 30m2 có được sang tên sổ đỏ?” dưới đây của chúng tôi để có thêm những thông tin cần thiết cho vấn đề này.
Căn cứ pháp lý
Sổ đỏ là gì?
Khi bạn có quyền sử dụng đối với một diện tích đất hoặc một căn nhà thì bạn có thể đang được sở hữu sổ đỏ của căn nhà đó. Cụm từ sổ đỏ thường được sử dụng đối với giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Đây không phải là cụm từ do Luật định nên bạn sẽ không thể tìm được những điều Luật liên quan đến cụm từ này mà chỉ có thể tìm thấy những cụm từ liên quan đến giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Đối với những giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại khu vực thành thị thì thường được gọi với cái tên khác là sổ hồng. Vậy hai loại sổ này khác nhau như thế nào?
Sổ đỏ là một từ mọi người thường sử dụng để nói về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất dựa vào màu sắc bìa của nó. Theo từng giai đoạn, ở nước ta có các loại giấy chứng nhận đó là: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.
Từ ngày 10/12/2009, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành mẫu Giấy chứng nhận mới có tên là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Mẫu Giấy chứng nhận mới này được áp dụng trên phạm vi cả nước. Theo khoản 16, điều 3 Luật Đất đai 2013 thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.
Quy định của pháp luật về việc cấp sổ đỏ
Điều kiện để được cấp sổ đỏ lần đầu hiện nay như thế nào? Việc cấp sổ đỏ hiện nay cũng cần có những điều kiện cụ thể nhất định. Khi bạn muốn được cấp sổ đỏ thì đầu tiên việc sở hữu đất đai của bạn phải ngay tình và không vi phạm quy định về sở hữu đất đai thời điểm bạn muốn được cấp sổ đỏ. Tức là đất đai không có tranh chấp vì khi có tranh chấp thì những người liên quan cần phải chứng minh mình là người có quyền sử dụng đất thực sự, trước khi quá trình này kết thúc thì sẽ không ai trong số hai bên được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Vậy quy định cụ thể về việc cấp sổ đỏ ra sao?
Theo quy định của Luật đất đai 2013, để được cấp sổ đỏ cần phải có một số điều kiện. Cụ thể, điều kiện để được cấp sổ đỏ được chia làm hai trường hợp dưới đây:
Trường hợp 1: Có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại điều 100 Luật Đất đai năm 2013
Nếu như hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các giấy tờ được quy định tại điều 100 Luật Đất đai 2013, Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 16,17 điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP) thì sẽ được cấp giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật. Đó là:
- Giấy tờ về quyền sử dụng đất đứng tên mình: nếu như hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau thì sẽ được cấp Giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất:
+ Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngayd 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hoà, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15/10/1993
+ Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất
+ Giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất
+ Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993 được UBND cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15/10/1993
+ Giấy tờ thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật
+ Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất
+ Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15/10/1993 như: Sổ mục kê đất, sổ kiến điền lập trước ngày 18/12/1980….
– Có giấy tờ về quyền sử dụng đất nhưng giấy tờ đó ghi tên người khác: theo quy định tại khoản 2, điều 100 Luật Đất đai 2014 thì hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất tại khoản 1 điều này mà giấy tờ đó ghi tên người khác thì sẽ được cấp giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất nếu như có đủ các điều kiện sau:
+ Có giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất (như hợp đồng, văn tự chuyển nhượng quyền sử dụng đất) có chữ ký của các bên có liên quan nhưng đến trước ngày 1/7/2014 chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất
+ Đất không có tranh chấp
– Hộ gia đình, cá nhân được cấp Giấy chứng nhận và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính (nếu như chưa thực hiện) theo quy định của pháp luật nếu theo:
+ Bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân
+ Quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án
+ Văn bản công nhận kết quả hoà giải thành
+ Quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành
– Với các hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao, cho thuê đất từ ngày 15/10/1993 đến ngày 1/72014 mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì sẽ được cấp và nếu chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì cần phải thực hiện đầy đủ.
Không có các loại giấy tờ theo quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013
Điều 101 Luật Đất đai 2013 có những quy định về việc cấp Giấy chứng nhận cho những hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất. Cụ thể:
– Các trường hợp được cấp Giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất: với những hộ gia đình, cá nhân không có các giấy tờ về quyền sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất khi có đủ các điều kiện sau:
+ Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày 1/7/2014
+ Có hộ khẩu thường trú tại địa phương
+ Trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn
+ Được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp
– Các trường hợp được cấp Giấy chứng nhận có thể phải nộp tiền sử dụng đất: những hộ gia đình, cá nhân không có các giấy tờ về quyền sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận nhưng có thể nộp tiền sử dụng đất khi có đủ 3 điều kiện sau:
+ Đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 1/7/2004
+ Đất đang được sử dụng không vi phạm pháp luật về đất đai
+ Được UBND cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp và phù hợp với quy hoạch.
Những trường hợp đất có tranh chấp, phải làm làm đơn tranh chấp đất đai đến Tòa án thì không sang tên được sổ đỏ trong thời gian đó.
Nhà dưới 30m2 có được sang tên sổ đỏ?
Về vấn đề của bạn là nhà có diện tích quá nhỏ có sang tên được không? Thì hiện nay nếu mảnh đất của gia đình bạn đã được cấp sổ đỏ hợp lệ thì hoàn toàn có thể sang tên được sổ đỏ trong trường hợp này/. Còn đối với việc mảnh đất này chưa được cấp sổ đỏ từ trước thì nếu mảnh đất được hình thành trước ngày có quy định về diện tích cấp sổ đỏ tối thiểu của địa phương được ban hành thì bạn cũng có thể xin cấp sổ đỏ trong những trường hợp này và làm thủ tục sang tên sau đó như thủ tục sang tên sổ đỏ bình thường không cần phải làm thêm những giấy tờ thủ tục nào khác.
Theo điều 143, 144 của Luật Đất đai 2013 thì UBND cấp tỉnh là cơ quan có thẩm quyền quy định hạn mức giao đất cho mỗi gia đình, cá nhân và diện tích tối thiểu để tách thửa đất với đất ở nông thôn, đô thị.
Tại khoản 2, điều 143 Luật Đất đai 2013 quy định: “Căn cứ vào quỹ đất của địa phương và quy hoạch phát triển nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức giao đất cho mỗi hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở tại nông thôn; diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở phù hợp với điều kiện và tập quán tại địa phương.
Theo khoản 4, điều 144 Luật Đất đai 2013 thì: “Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị và quỹ đất của địa phương quy định hạn mức đất ở giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng nhà ở đối với trường hợp chưa đủ điều kiện để giao đất theo dự án đầu tư xây dựng nhà ở; diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở”.
Qua các quy định nhà, chúng ta thấy với mỗi tỉnh, mỗi địa phương thì diện tích tối thiểu để được cấp sổ đỏ là không giống nhau. Việc quy định diện tích tối thiểu sẽ dựa vào quỹ đất, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị… của từng địa phương. Ví dụ, diện tích tối thiểu để được cấp sổ đỏ ở khu vực 1 tại Thành phố Hồ Chí Minh (quận 1, 3, 4, 5, 6, 8, 10, 11, Gò Vấp, Bình Thạnh, Phú Nhuận, Tân Bình và Tân Phú) là 36 m2 thế nhưng diện tích tối thiểu để được cấp sổ đỏ tại các phường ở Hà Nội là 30m2.
Theo quy định tại khoản 1, điều 29, Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì việc cấp sổ đỏ với trường hợp thửa đất nhỏ hơn diện tích tối thiểu cụ thể như sau: “Thửa đất đang sử dụng được hình thành từ trước ngày văn bản quy định của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh về diện tích tối thiểu được tách thửa có hiệu lực thi hành mà diện tích thửa đất nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy định của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nhưng có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất thì người đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”
Như vậy, đất dưới 30m2 vẫn có thể được cấp sổ đỏ khi mà thoả mãn các điều kiện đó là: đất sử dụng được hình thành trước ngày văn bản quy định về diện tích tối thiểu được tách thửa của UBND cấp tỉnh có hiệu lực; đất đó có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu; đất có đủ điều kiện để cấp sổ đỏ theo quy định tại khoản 1, điều 100 Luật Đất đai 2013.
Mời bạn xem thêm
- Dắt xe đi ngược chiều có bị phạt không năm 2022
- Xe máy chở 1 người lớn 2 trẻ em có bị phạt không năm 2023?
- Quy định về đất xen kẹt như thế nào?
Thông tin liên hệ
Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Nhà dưới 30m2 có được sang tên sổ đỏ?” Ngoài ra, chúng tôi cung cấp dịch vụ pháp lý khác liên quan đến soạn thảo làm đơn tranh chấp đất đai… Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Câu hỏi thường gặp
Một căn nhà dưới 30m2 diện tích sẽ là khá nhỏ với một gia đình nhiều thế hệ sinh sống, nhưng nó có thể vừa đủ cho một gia đình nhỏ tuỳ vào nhu cầu của bạn. Tuy nhiên, khi mua nhà dưới 30m2 bạn cần phải lưu ý một số vấn đề, đặc biệt là tính pháp lý của căn nhà bởi theo quy định của pháp luật hiện tại thì diện tích đất dưới 30m2 được cấp sổ đỏ phải thoả mãn một số điều kiện đã được nêu ở phần trước. Nếu như thửa đất đó không thoả mãn các điều kiện nêu trên thì sẽ không được cấp sổ đỏ, và người mua sẽ phải đối mặt với nhiều rủi ro.
Tại các đô thị việc người dân đang sử dụng đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu được phép tách thửa theo quy định của UBND cấp tỉnh khá phổ biến. Dự liệu được trường hợp này xảy ra trên thực tế thì pháp luật đã quy định về điều kiện cấp Giấy chứng nhận đối với thửa đất nhỏ hơn diện tích tối thiểu.
Khoản 1 Điều 29 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định:
“Thửa đất đang sử dụng được hình thành từ trước ngày văn bản quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về diện tích tối thiểu được tách thửa có hiệu lực thi hành mà diện tích thửa đất nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nhưng có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì người đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”
Như vậy, thửa đất nhỏ hơn diện tích tối thiểu sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (gọi tắt là Giấy chứng nhận) nếu đủ 02 điều kiện sau:
– Thửa đất đang sử dụng được hình thành từ trước ngày văn bản quy định về diện tích tối thiểu được tách thửa của UBND cấp tỉnh có hiệu lực thi hành.
– Thửa đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận.
Khi thỏa mãn 02 điều kiện trên thì thửa đất nhỏ hơn diện tích tối thiểu vẫn được cấp Giấy chứng nhận.
Pháp luật đất đai không quy định diện tích tối thiểu để được sang tên mà khi chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất thì các bên tham gia giao dịch phải có đủ điều kiện, cụ thể:
* Điều kiện bên chuyển nhượng (bên bán), bên tặng cho
Căn cứ khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013, người sử dụng đất được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất khi có đủ các điều kiện sau:
– Đất không có tranh chấp.
– Có Giấy chứng nhận, trừ 02 trường hợp.
– Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.
– Đất còn thời hạn sử dụng.
* Điều kiện bên nhận chuyển nhượng (bên mua), bên nhận tặng cho
Theo Điều 191 Luật Đất đai 2013, người nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất phải không thuộc một trong các trường hợp sau:
– Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.