Chào luật sư hiện nay quy định về việc bị thôi việc giữa chừng nên xử lý thế nào? Trước đây khi vào công ty thì tôi có được ký hợp đồng lao động xác định thời hạn. Thời hạn làm việc của tôi trong hợp đồng là 03 năm. Tuy nhiên hiện tại do tôi đã có gia đình nên không có thời gian để tăng ca, chỉ có thể làm việc theo giờ hành chính nên sếp tôi có vẻ không được vui. Hôm qua trong cuộc họp sếp tôi có đánh giá qua công việc của tất cả nhân viên. Riêng với tôi thì sếp chê bai thậm tệ, thậm chí còn dọa sẽ cho tôi thôi việc khi chưa hết hạn hợp đồng lao động nếu tôi không chịu tăng ca. Mặc dù tôi không tăng ca nhưng công việc tôi đều cố gắng hoàn thành chứ không phải cố tình lười biếng. Vậy mà sếp tôi vẫn coi như không nghe thấy gì? Tôi muốn hỏi Bị thôi việc khi chưa hết hạn hợp đồng thì làm sao? Nên làm gì nếu như công ty có ý định cho nhân viên Bị thôi việc khi chưa hết hạn hợp đồng? Mong được Luật sư tư vấn giúp. Tôi chân thành cảm ơn Luật sư.
Cảm ơn bạn đã tin tưởng dịch vụ tư vấn của chúng tôi. Về vấn đề Bị thôi việc khi chưa hết hạn hợp đồng chúng tôi xin tư vấn đến bạn như sau:
Công ty cho nghỉ việc khi chưa hết hợp đồng lao động có được không?
Hiện nay để bảo vệ tốt nhất quyền lợi cho người lao động thì luật khuyến khích ký kết hợp đồng lao động giữa người lao động và người sử dụng lao động. Điều này có nghĩa rằng có văn bản cam kết để bảo về quyền lợi cho các bên nói chung. Nếu như có tranh chấp hay mâu thuẫn xảy ra cũng sẽ dễ giải quyết được. Vậy nếu như có trường hợp mà công ty cho nghỉ việc khi chưa hết hợp đồng lao động có phải là phạm luật không? Công ty có được cho nghỉ việc khi chưa hết hợp đồng lao động không? Có thể hiểu vấn đề này như sau:
Căn cứ theo Điều 36 Bộ luật Lao động 2019 thì người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây:
Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động
- Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây:
a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;
b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động;
c) Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;
d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật này;
đ) Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;
e) Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;
g) Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật này khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.
Như vậy, người sử dụng lao động được phép cho người lao động nghỉ việc khi chưa hết hợp đồng nếu người lao động thuộc một trong các trường hợp nêu trên
Tuy nhiên, theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019, người sử dụng lao động phải đảm bảo thời gian báo trước khi cho người lao động nghỉ việc khi chưa hết hợp đồng.
Bị thôi việc khi chưa hết hạn hợp đồng thì làm sao?
Hiện nay kinh tế nước đa đang trong giai đoạn khó khăn nên nhiều công ty, doanh nghiệp thực hiện việc cắt giảm nhân sự. Chính vì thế mà quyền lợi của người lao động ít nhiều cũng bị ảnh hưởng. Thậm chí còn có một số trường hợp nhân viên bị cho thôi việc khi chưa hết hạn hợp đồng lao động. Họ bị lâm vào hoàn cảnh khó khăn mà cũng không biết nên làm gì để tự bảo vệ quyền lợi của mình. Nếu như muốn cho nhân viên thôi việc khi chưa hết hạn hợp đồng lao động công ty có cần đền bù gì hay không? Quy định về vấn đề này hiện nay có thể được hiểu như sau:
Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động
1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:
a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;
c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;
d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật này.
2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước:
a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn;
c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.
Những lao động trong một số ngành đặc thù nhưng dịch vụ luật đất đai phải làm mẫu đơn tranh chấp đất đai thừa kế, giải quyết tố tụng giấy tờ về đất đai cho một doanh nghiệp về luật, nếu doanh nghiệp đó đơn phương chấm dứt hợp đồng thì theo quy định phải bồi thường cho người lao động.
Công ty không được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp nào?
Hiện nay theo quy định của Bộ luật lao động hiện hành có quy định cụ thể về các trường hợp mà người lao động hoặc người sử dụng lao động được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Vậy nếu muốn thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì họ cần đáp ứng những điều kiện gì theo luật định? Có những đối tượng nào được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động? Vấn đề bồi thường khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động được áp dụng khi nào? Câu trả lời cho vấn đề này hiện nay là:
Căn cứ theo Điều 37 Bộ luật Lao động 2019 thì người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi:
– Người lao động ốm đau hoặc bị tai nạn, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019.
– Người lao động đang nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng và trường hợp nghỉ khác được người sử dụng lao động đồng ý.
– Người lao động nữ mang thai;
– Người lao động đang nghỉ thai sản hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Thời gian thông báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là bao lâu?
Hiện nay theo thủ tục thực hiện đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì cần báo trước cho bên còn lại trong một khoảng thời gian hợp lí. Tuy nhiên quy định về Thời gian thông báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động vẫn chưa phổ biến rộng rãi và chưa thực sự được mọi người quan tâm đến. Vấn đề về đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hiện nay có những vấn đề nổi bật nào cần nắm? Chúng tôi tư vấn về thời gian thông báo trước hiện nay như sau:
Khoản 1 Điều 36 Bộ luật lao động quy định:
2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, đ và g khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động phải báo trước cho người lao động như sau:
a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng và đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
3. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động quy định tại điểm d và điểm e khoản 1 Điều này thì người sử dụng lao động không phải báo trước cho người lao động.
Điều 7, Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định:
Ngành, nghề, công việc đặc thù gồm:
– Thành viên tổ lái tàu bay; nhân viên kỹ thuật bảo dưỡng tàu bay, nhân viên sửa chữa chuyên ngành hàng không; nhân viên điều độ, khai thác bay;
– Người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp; Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;
– Thuyền viên thuộc thuyền bộ làm việc trên tàu Việt Nam đang hoạt động ở nước ngoài; thuyền viên được doanh nghiệp Việt Nam cho thuê lại làm việc trên tàu biển nước ngoài;
– Trường hợp khác do pháp luật quy định.
Khi người lao động làm ngành, nghề, công việc nêu trên đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với những người lao động này thì thời hạn báo trước như sau:
– Ít nhất 120 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 12 tháng trở lên;
– Ít nhất bằng một phần tư thời hạn của hợp đồng lao động đối với hợp đồng lao động có thời hạn dưới 12 tháng.
Khuyến nghị
Với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn”, Luật sư X sẽ cung cấp dịch vụ tư vấn luật lao động tới quý khách hàng. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý chuyên nghiệp, chúng tôi sẽ hỗ trợ khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Bị thôi việc khi chưa hết hạn hợp đồng thì làm sao?” Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý về soạn thảo mẫu đơn tranh chấp đất đai thừa kế…. cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Mời bạn xem thêm
- Khám bệnh trái tuyến có được hưởng bảo hiểm y tế không?
- Bảo hiểm y tế trái tuyến được hưởng bao nhiêu?
- Điều khoản phạt vi phạm hợp đồng quy định thế nào?
Câu hỏi thường gặp
1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.
2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.
3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc.
Tiền lương: cho những ngày làm việc nhưng chưa được thanh toán
Tiền phép năm: NSDLD phải thanh toán tiền lương cho những ngày phép chưa được sử dụng
Tiền trợ cấp thôi việc: nếu đủ điều kiện theo luật, mỗi năm làm việc, người lao động được trợ cấp một nửa tháng tiền lương
Tiền trợ cấp mất việc làm: nếu đáp ứng đủ điều kiện theo luật, người lao động sẽ được NSDLD thanh toán trợ cấp mất việc, cứ mỗi năm làm việc trả 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương.
Tiền trợ cấp thất nghiệp do Quỹ bảo hiểm xã hội chi trả nếu đáp ứng đủ điều kiện
1) Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp người lao động là thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đang trong nhiệm kỳ mà hết hạn hợp đồng lao động.
2) Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
3) Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
4) Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định thời hạn phạt tù bằng hoặc ngắn hơn thời gian bị cáo đã bị tạm giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
5) Người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
6) Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.
7) Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.
8) Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải.
9) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo đúng quy định pháp luật lao động.
10) Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo đúng quy định pháp luật lao động.
…