Câu hỏi: Chào luật sư, tôi hiện đang sinh sống và làm việc tại Thành phố Hồ Chí Minh. Tôi đã ra trường và làm việc được 4 năm nay, trong thời gian làm việc tôi có tham gia bảo hiểm xã hội tại các nơi mà tôi làm việc, kể từ khi tôi đi làm thì tôi đã chuyển công việc ở 2 nơi khác nhau, một chỗ làm được 1 năm 5 tháng và một chỗ còn lại thì hiện tại đang làm. Trong thời gian đó cho dù lúc tôi nghỉ việc tại công ty cũ và tìm việc mới thì tôi chưa nhận bảo hiểm thất nghiệp lần nào. Bây giờ tôi đang có ý định nghỉ việc nhưng không biết là “Đóng bảo hiểm ngắt quãng có được hưởng thất nghiệp” hay không tại vì khoảng thời gian trước tôi có bị gián đoạn trong việc đóng bảo hiểm với khoảng thời gian là 2 tháng. Mong luật sư giải đáp, tôi xin cảm ơn Luật sư.
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi, để giải đáp thắc mắc của mình và tìm hiểu về các vấn đề liên quan đến bảo hiểm thất nghiệp, mời bạn hãy cùng Luật sư X tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi nhé.
Quy định về bảo hiểm thất nghiệp
Trong các mối quan hệ lao động thì thông thường người lao động luôn là đối tượng yếu thế và gặp nhiều khó khăn trong cuộc sống cũng như xã hội. Chính vì vậy nên Nhà nước cũng như các tổ chức khác trong xã hội luôn đưa ra những chế độ hay chính sách mang tính ưu đãi để tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người lao động trong cuộc sống cũng như trong công việc. Bởi lẽ đó nên bảo hiểm xã hội đã được ra đời và trong đó có chế độ thất nghiệp được coi như là chiếc phao cứu sinh cho người lao động khi họ bị mất việc làm, chưa tìm kiếm được công việc mới.
Căn cứ theo điều 4 khoản 3 Luật Việc Làm 2013 về giải thích từ ngữ có nêu rõ khái niệm bảo hiểm thất nghiệp như sau:
“4. Bảo hiểm thất nghiệp là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.”
Như vậy, Bảo hiểm thất nghiệp là một chính sách bảo hiểm được thiết kế để cung cấp, hỗ trợ tài chính cho những người thất nghiệp.
Tại Việt Nam, chế độ BHTN nhằm giúp đỡ và bảo vệ người lao động, đặc biệt là trong những trường hợp lao động bị mất việc làm do các lý do khách quan như sự giảm bớt vị trí công việc, do thay đổi cơ cấu nền kinh tế hoặc khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp dẫn tới việc cắt giảm nhân sự.
Người lao động đủ điều kiện hưởng BHTN sẽ nhận được những quyền lợi về tiền trợ cấp và cơ hội tìm kiếm việc làm mới. Cụ thể:
- Người lao động được nhận tiền trợ cấp thất nghiệp hàng tháng
- Người lao động sẽ được hỗ trợ học nghề và đào tạo nghề
- Người lao động được hỗ trợ tư vấn hướng nghiệp
- Người lao động được duy trì công việc để tạo ra thu nhập
- Người lao động được hỗ trợ tìm kiếm việc làm mới
Đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp
Căn cứ Điều 43, Luật Việc làm 2013, việc tham gia đóng bảo hiểm thất nghiệp là trách nhiệm của cả người lao động và người sử dụng lao động theo tỷ lệ do pháp luật quy định.
– Người lao động khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc (Viết tắt: HĐLĐ) gồm:
- HĐLĐ xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
- Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo 1 công việc nhất định có thời hạn từ đủ 3 đến dưới 12 tháng.
Trường hợp người lao động giao kết và đang thực hiện nhiều HĐLĐ thì hợp đồng giao kết đầu tiên có trách nhiệm tham gia BHTN.
Chú ý, người lao động theo HĐLĐ mà đang hưởng lương hưu hoặc giúp việc gia đình thì không phải tham gia BHTN.
– Người sử dụng lao động
Đóng bảo hiểm ngắt quãng có được hưởng thất nghiệp không?
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì để người lao động được hưởng các chế độ của bảo hiểm thất nghiệp thì họ sẽ phải đáp ứng được các điều kiện theo luật định, trong đó có điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc. Thông thường thì người lao động sẽ hiểu rằng việc đóng bảo hiểm thất nghiệp này sẽ phải diễn ra trong thời gian liên tục không được ngắt quãng, vậy thì đóng bảo hiểm ngắt quãng có được hưởng thất nghiệp không?, hãy cùng tìm hiểu nhé.
Thường thì những ngành như hoạt động văn phòng luật đất đai phải giải quyết đơn kêu cứu giải quyết tranh chấp đất đai, thủ tục thừa kế đất hay thuế nhà ở, những lao động làm cho doanh nghiệp kiểu này tuy vẫn được đóng và nhận bảo hiểm thất nghiệp khi nghỉ việc nhưng nếu đóng ngắt quãng thì có thể theo căn cứ của pháp luật quy định
Tại Điều 49 Luật việc làm năm 2013 thì điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp được quy định như sau:
Người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn; hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn; hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng (Trong trường hợp người lao động giao kết và đang thực hiện nhiều hợp đồng lao động quy định tại khoản này thì người lao động và người sử dụng lao động của hợp đồng lao động giao kết đầu tiên có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp) đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
– Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
+ Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
+ Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
– Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật Việc làm 2013; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật Việc làm 2013;
– Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;
– Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
+ Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
+ Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
+ Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
+ Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
+ Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
+ Chết.
Như vậy, căn cứ quy định trên thì người lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động, không thuộc các trường hợp không được hưởng thì bạn vẫn được hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định.
Thủ tục hưởng bảo hiểm thất nghiệp
Sau khi chấm dứt hợp đồng lao động thì người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp trước đó có thể chuẩn bị và nộp hồ sơ xin hưởng các chế độ của bảo hiểm thất nghiệp như: trợ cấp thất nghiệp, hỗ trợ tìm kiếm việc làm, bồi dưỡng nâng cao tay nghề…Quy trình thực hiện thủ tục hưởng bảo hiểm thất nghiệp, người lao động lần lượt thực hiện các bước như sau:
Bước 1: chuẩn bị và nộp hồ sơ
Sau khi đảm bảo đủ điều kiện hưởng BHTN, NLĐ nộp hồ sơ theo quy định tại Điều 16, Nghị định 28/2015/NĐ-CP (được sửa đổi bổ sung bởi Khoản 6, Điều 1, Nghị định 61/2020/NĐ-CP). Cụ thể hồ sơ gồm:
+ Bản chính sổ bảo hiểm xã hội
+ Đề nghị hưởng BHTN theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.
+ Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của một trong các giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định.
Trong thời hạn 03 tháng kể từ khi chấm dứt hợp đồng lao động, người lao động nộp hồ sơ cho trung tâm dịch vụ việc làm (DVVL) nơi NLĐ muốn nhận trợ cấp.
Hình thức nộp hồ sơ:
Người lao động có thể đến nộp trực tiếp hoặc nộp hồ sơ thông qua đường bưu điện (ngày nộp hồ sơ là ngày ghi trên dấu bưu điện) hoặc ủy quyền cho người khác nộp.
Nộp hồ sơ trực tuyến trên cổng dịch vụ công quốc gia và thực hiện làm thủ tục hưởng BHTN online theo hướng dẫn.
Bước 2: Chờ giải quyết hồ sơ
Sau khi nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, NLĐ tìm việc làm nhưng trong vòng 15 ngày mà chưa tìm được việc làm thì đến Trung tâm dịch vụ việc làm để thực hiện xác nhận giải quyết hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Trong vòng 20 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ, Trung tâm ra quyết định duyệt chi trả trợ cấp thất nghiệp kèm theo sổ BHXH có xác nhận trả cho người lao động. Trường hợp người lao động không được hưởng trợ cấp thất nghiệp thì cơ quan BHXH phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Thời điểm tính hưởng trợ cấp là từ ngày thứ 16 tính từ ngày nộp hồ sơ.
Bước 3. Nhận tiền chi trả trợ cấp thất nghiệp
Trong vòng 5 ngày làm việc kể từ thời điểm có quyết định duyệt chi trả tiền trợ cấp, cơ quan BHXH tại địa phương thực hiện chi trả tiền trợ cấp tháng đầu cho NLĐ kèm theo thẻ BHYT.
Hàng tháng, cơ quan BHXH thực hiện chi trả tiền trợ cấp thất nghiệp trong vòng 12 ngày tính từ ngày hưởng trợ cấp tháng đó nếu không nhận được quyết định tạm dừng, chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp của NLĐ.
Bước 4: Người lao động thông báo tìm việc hàng tháng
Bên cạnh việc nhận tiền trợ cấp, hàng tháng người lao động phải đến Trung tâm dịch vụ việc làm thông báo về việc tìm việc làm trong thời gian đang hưởng trợ cấp (theo đúng lịch hẹn kèm theo Quyết định trợ cấp thất nghiệp). Trường hợp không đến thông báo về tình trạng tìm kiếm việc làm, người lao động sẽ bị cắt hưởng trợ cấp theo đúng quy định.
Mời bạn xem thêm
- Khám bệnh trái tuyến có được hưởng bảo hiểm y tế không?
- Bảo hiểm y tế trái tuyến được hưởng bao nhiêu?
- Điều khoản phạt vi phạm hợp đồng quy định thế nào?
Khuyến nghị
Luật sư X là đơn vị pháp lý đáng tin cậy, những năm qua luôn nhận được sự tin tưởng tuyệt đối của quý khách hàng. Với vấn đề Đóng bảo hiểm ngắt quãng có được hưởng thất nghiệp chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn luật lao động Công ty Luật sư X luôn hỗ trợ mọi thắc mắc, loại bỏ các rủi ro pháp lý cho quý khách hàng.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Đóng bảo hiểm ngắt quãng có được hưởng thất nghiệp” Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ soạn thảo đơn kêu cứu giải quyết tranh chấp đất đai. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 50, Luật Việc làm 2013 mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHTN của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa:
Không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định.
Không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng BHTN theo chế độ tiền lương do người sử dụng Công thức tính mức hưởng BHTN
Mức hưởng BHTN hàng tháng = 60% x Bình quân tiền lương 6 tháng liền kề đóng BHTN trước khi nghỉ việc
Căn cứ theo quy định tại Điều 50 Luật Việc làm 2013 quy định về mức và thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:
Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
3. Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này.
Như vậy, thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.