Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thường được gọi là sổ đỏ hoặc bìa đỏ, có vai trò không thể phủ nhận trong việc xác nhận và bảo vệ quyền sử dụng đất của cá nhân hoặc tổ chức. Đây là một tài liệu pháp lý quan trọng, do cơ quan có thẩm quyền cấp cho người sử dụng đất, chứng nhận quyền sử dụng đất của họ cùng với các tài sản liên quan đến đất đai. Mã vạch sổ hồng có bao nhiêu số?
Căn cứ pháp lý
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là gì?
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thường được gọi là sổ đỏ hoặc bìa đỏ, đóng vai trò quan trọng trong việc xác nhận quyền sử dụng đất của cá nhân hoặc tổ chức. Đây là một tài liệu pháp lý do cơ quan có thẩm quyền cấp cho người sử dụng đất, chứng nhận quyền sử dụng đất của họ cùng với các tài sản liên quan đến đất đai.
Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không chỉ đánh dấu sự công nhận pháp lý của quyền sở hữu đất mà còn thể hiện cam kết của Đảng và Nhà nước trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội và tăng cường vai trò quản lý đất đai của nhà nước. Qua việc này, chính quyền thể hiện sự bảo vệ quyền lợi của người sử dụng đất và đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển và đầu tư vào tài sản gắn liền với đất.
Tuy nhiên, việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không phải lúc nào cũng dễ dàng. Người sử dụng đất cần tuân theo các quy định và điều kiện quy định trong pháp luật. Nếu có bất kỳ sự gian lận, sai sót hoặc vi phạm các quy định liên quan, cơ quan nhà nước có thẩm quyền vẫn có quyền thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp. Điều này đảm bảo tính công bằng và sự tuân thủ của người sử dụng đất trong quá trình sử dụng và quản lý đất đai.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không chỉ là một văn bản pháp lý mà còn là một công cụ quản lý quan trọng giúp thúc đẩy phát triển bền vững và hiệu quả của kinh tế xã hội, đồng thời đảm bảo rằng quyền của người sử dụng đất và quyền của Nhà nước được bảo vệ và thực hiện đúng theo quy định của pháp luật.
Mã vạch sổ hồng có bao nhiêu số?
Sổ đỏ hoặc bìa đỏ không chỉ đơn thuần là một giấy tờ, mà còn là biểu tượng của quyền sở hữu và quản lý đất đai. Đối với cá nhân, nó thể hiện sự tài sản và tính pháp lý của ngôi nhà hoặc mảnh đất họ đang sở hữu. Đối với tổ chức hoặc doanh nghiệp, nó có thể là căn cứ cho việc đầu tư, phát triển, hoặc sử dụng đất đai cho các mục đích kinh doanh.
Mã vạch Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là mã được in tại cuối trang 4 khi cấp Giấy chứng nhận.
Mã vạch này được dùng để quản lý, tra cứu thông tin về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; nội dung mã vạch thể hiện dãy số nguyên dương, có cấu trúc dưới dạng MV = MX.MN.ST.
Trong đó:
– MX là mã đơn vị hành chính cấp xã nơi có thửa đất, được thể hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ về danh mục và mã số các đơn vị hành chính Việt Nam;
+ Trường hợp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho khu đất nằm trên nhiều đơn vị hành chính cấp xã thì ghi theo mã của xã có phần diện tích lớn nhất;
+ Trường hợp cấp huyện không có đơn vị hành chính cấp xã thì mã đơn vị hành chính cấp xã (MX) được thay thế bằng mã của đơn vị hành chính cấp huyện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ về danh mục và mã số các đơn vị hành chính Việt Nam.
Trường hợp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì ghi thêm mã của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định vào trước mã của xã, phường, thị trấn nơi có đất hoặc trước mã của đơn vị hành chính cấp huyện nơi có đất đối với cấp huyện không có đơn vị hành chính cấp xã;
– MN là mã của năm cấp Giấy chứng nhận, gồm hai chữ số sau cùng của năm ký cấp Giấy chứng nhận;
– ST là số thứ tự lưu trữ của hồ sơ thủ tục đăng ký đất đai tương ứng với Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp lần đầu theo quy định về hồ sơ địa chính của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Trường hợp một hồ sơ đăng ký mà ghi vào một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đấT không hết, phải ghi vào nhiều Giấy chứng nhận quyền sử dụng đấT để cấp theo quy định tại Điểm c Khoản 9 Điều 6 và Khoản 8 Điều 7 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT thì các Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được ghi chung một số thứ tự lưu trữ của hồ sơ thủ tục đăng ký đất đai đó.
Hiện hành, mã vạch trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có thể có 15 hoặc 13 chữ số. Trong trường hợp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì dãy số có 15 chữ số, các trường hợp còn lại thì dãy số sẽ có 13 số.
Ví dụ: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có dãy số mã vạch là 010064318000706, thì dựa vào đó có thể biết được một số thông tin như sau:
– ST: Số thứ tự lưu trữ của hồ sơ thủ tục đăng ký đất đai tương ứng với Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp lần đầu theo quy định về hồ sơ địa chính của Bộ Tài nguyên và Môi trường là 000706.
– MN: Mã năm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là 18 tương ứng với năm 2018.
– Mã đơn vị hành chính MX là 07 số đầu, trong đó:
+ Hai số đầu là mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là 01 tương ứng với Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội.
+ Năm số còn lại là mã đơn vị hành chính cấp xã nơi có thửa đất được ghi trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là 00643 tương ứng với đất tại xã Tân Triều, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội.
Danh mục và mã số các đơn vị hành chính Việt Nam được xác định theo quy định tại Quyết định 124/2004/QĐ-TTg ngày 08/07/2004
Hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu
Sổ đỏ hoặc bìa đỏ, tên gọi phổ biến của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đóng một vai trò không thể thiếu trong việc xác nhận và bảo vệ quyền sử dụng đất của cá nhân và tổ chức. Đây là một văn bản pháp lý quan trọng được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền, và nó chứng nhận quyền sử dụng đất của người sử dụng đất cùng với các tài sản liên quan đến đất đai.
Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (thực tế thường được gọi là sổ đỏ) lần đầu gồm có:
– Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04a/ĐK;
– Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
– Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 Nghị định 43/2014/NĐ-CP đối với trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng thì phải có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình đã xây dựng).
– Báo cáo kết quả rà soát hiện trạng sử dụng đất đối với trường hợp tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất từ trước ngày 01/7/2004 theo mẫu.
– Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có).
– Đối với đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh thì phải có quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an về vị trí đóng quân hoặc địa điểm công trình;
Bản sao quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh trên địa bàn các quân khu, trên địa bàn các đơn vị thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương mà có tên đơn vị đề nghị cấp sổ đỏ.
– Trường hợp có đăng ký quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề phải có hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án nhân dân về việc xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề, kèm theo sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước phần diện tích thửa đất mà người sử dụng thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế.
(Khoản 1 Điều 8 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT)
Khuyến nghị
Với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn”, Luật sư X sẽ cung cấp dịch vụ làm sổ hồng tới quý khách hàng. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý chuyên nghiệp, chúng tôi sẽ hỗ trợ khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào.
Thông tin liên hệ:
Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Mã vạch sổ hồng có bao nhiêu số?“. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ khác liên quan đến tư vấn pháp lý về tranh chấp đất đai có tài sản trên đất. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng
Câu hỏi thường gặp
Trang 1: Nội dung bao gồm: Quốc hiệu, Quốc huy và dòng chữ “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” in màu đỏ; mục “I. Tên người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” và số phát hành Giấy chứng nhận (số seri) gồm 02 chữ cái tiếng Việt và 06 chữ số, được in màu đen; dấu nổi của Bộ Tài nguyên và Môi trường
Trang 2: Nội dung được in chữ màu đen bao gồm mục “II. Thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”, trong đó có các thông tin về thửa đất, nhà ở, công trình xây dựng khác, rừng sản xuất là rừng trồng, cây lâu năm và ghi chú; ngày tháng năm ký và cơ quan ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; số vào sổ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất