Sang tên sổ đỏ là một trong những thủ tục quan trọng của đất đai. Sổ đỏ hay còn được gọi là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là giấy tờ chứng minh người sử dụng đất đủ điều kiện được sử dụng mảnh đất và mảnh đất này là do người chủ đó sở hữu. Khi cấp sổ đỏ thì những thông tin về chủ sở hữu cũng được ghi trên sổ và có sự cập nhật nếu có những biến động về đất đai. Hiện nay việc sang tên sổ đỏ được thực hiện với những thủ tục rất là dễ dàng và nhanh gọn. Tuy vậy không phải trường hợp nào cũng đủ điều kiện được sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Có những trường hợp quy định rằng không được sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. hãy cùng chúng tôi tìm hiểu qua bài viết “Các trường hợp không được sang tên sổ đỏ” dưới đây để có thêm những hiểu biết về vấn đề này.
Căn cứ pháp lý
Thế nào là sang tên sổ đỏ?
Đất đai là nguồn tài nguyên quý giá và nguồn tài sản có giá trị của con người. Đất đai là nơi để ở cũng như canh tác cây trồng vật nuôi phục vụ cuộc sống của con người. Mỗi loại đất khác nhau sẽ được phân vào các nhóm đất khác nhau được gọi là mục đích sử dụng của đất đai. Dù có mục đích sử dụng nào thì đất đai cũng có khả năng có thể chuyển nhượng được. Việc chuyển nhượng đất đai thực chất là việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất của một người cho một người khác. Hiện nay chúng ta hay gọi việc chuyển nhượng đất đai là sang tên sổ đỏ. Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu thực chất theo pháp luật sang tên sổ đỏ được hiểu như thế nào?
Sang tên sổ đỏ hoặc sổ hồng là thuật ngữ phổ biến được người dân sử dụng để chỉ thủ tục đăng ký biến động khi chuyển nhượng, tặng, thừa kế quyền sử dụng đất (trong trường hợp chỉ có đất) hoặc quyền sử dụng đất cùng với tài sản khác gắn liền với đất (trong trường hợp có đất và nhà ở hoặc các tài sản khác).
Tuy nhiên, việc sang tên sổ đỏ chỉ có thể được thực hiện khi người sử dụng đất đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định về quyền sử dụng đất theo pháp luật, bao gồm cả việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Để được sang tên sổ đỏ phải đáp ứng những điều kiện nào?
Khi sang tên sổ đỏ bạn cần đáp ứng được những điều kiện nhất định. Bạn không thể sang tên sổ đỏ một mảnh đất không thuộc quyền sở hữu cũng như sử dụng của bạn chính vì vậy một trong những điều kiện đấu tiên của việc sang tên sổ đỏ là quyền của người sang tên. Người sang tên phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tiếp đến là bản thân mảnh đất phải là một mảnh đất không đang thực hiện những hoạt động tranh chấp vì việc sang tên lúc này sẽ gây ra nhiều rắc rối cho những người mua bán sau và mảnh đất chưa có quyết định chứng minh được là mảnh dất thuộc về ai nên cần làm rõ vấn đề này.
Luật đất đai hiện hành (2013) đã đưa ra các điều kiện để thực hiện các thủ tục liên quan đến việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) tại Điều 188. Theo đó, người sử dụng đất được cấp quyền thực hiện việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho hoặc thế chấp quyền sử dụng đất, cũng như góp vốn bằng quyền sử dụng đất, khi đáp ứng các điều kiện sau đây thì mới được sang tên sổ đỏ:
– Đã được cấp Giấy chứng nhận (trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật Đất đai 2013);
– Đất không có tranh chấp;
– Quyền sử dụng đất không được sử dụng để kê biên tài sản đảm bảo thi hành án;
– Đất phải còn thời hạn sử dụng.
Ngoài ra, khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, người sử dụng đất còn phải đáp ứng các điều kiện khác được quy định tại các Điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật Đất đai năm 2013.
Các trường hợp không được sang tên sổ đỏ
Không phải lúc nào bạn cũng có thể thực hiện được việc sang tên sổ đỏ. Có nhiều trường hợp bạn không đủ điều kiện được sang tên sổ đỏ theo quy định của pháp luật. Những trường hợp này cũng có sự cập nhật và thay đổi theo từng năm. Đầu tiên những trường hợp không được sang tên sổ đỏ có thể là những trường hợp hai bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng không đủ điều kiện để được chuyển nhượng quyền sử dụng hay không đủ mức sang tên sổ đỏ phí bao nhiêu theo quy định. Thứ hai có những mảnh đất có điều kiện riêng trong việc chuyển nhượng nên khi bạn có nhu cầu chuyển nhượng cũng nên kiểm tra những điều kiện cần thiết để được chuyển nhượng mảnh đất này.
Những trường hợp không được sang tên sổ đỏ, sổ hồng năm 2023 bao gồm:
Trường hợp 1: Người sử dụng đất không đủ các điều kiện thực hiện quyền chuyển nhượng được quy định tại điều 188 Luật Đất đai 2013
Với những phân tích trên đây của chúng tôi về điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất, dĩ nhiên trường hợp đầu tiên không được sang tên sổ đỏ, sổ hồng là trường hợp không đáp ứng đủ điều kiện thực hiện chuyển nhượng bao gồm:
– Sở hữu Giấy chứng nhận (trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật Đất đai 2013);
– Đất không có tranh chấp;
– Quyền sử dụng đất không được sử dụng để kê biên tài sản đảm bảo thi hành án;
– Đất phải còn thời hạn sử dụng.
Trường hợp 2: Người nhận chuyển nhượng thuộc trường hợp không được nhận chuyển nhượng hoặc không đủ điều kiện để nhận chuyển nhượng
Trường hợp người nhận chuyển nhượng không đủ điều kiện hoặc không được phép nhận chuyển nhượng bao gồm:
– Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được phép nhận chuyển nhượng hoặc nhận tặng quyền sử dụng đất theo các trường hợp bị hạn chế chuyển nhượng hoặc tặng theo quy định của pháp luật.
– Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình và cá nhân, trừ trường hợp được chuyển đổi mục đích sử dụng đất theo quy hoạch hoặc kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
– Hộ gia đình và cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng hoặc nhận tặng quyền sử dụng đất trồng lúa.
– Hộ gia đình và cá nhân không được nhận chuyển nhượng hoặc nhận tặng quyền sử dụng đất ở hoặc đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, phân khu bảo vệ nghiêm ngặt hoặc phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, trừ khi hộ gia đình và cá nhân đó sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ hoặc rừng đặc dụng đó.
Trường hợp 3: Không đủ điều kiện trong trường hợp chuyển nhượng đất có điều kiện
Theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành, nếu người sử dụng đất thuộc vào một trong các trường hợp được quy định tại Điều 192 Luật đất đai 2013, họ sẽ được thực hiện các giao dịch chuyển nhượng, tặng quyền sử dụng đất và có thể đổi tên sổ đỏ. Tuy nhiên, họ phải đáp ứng các điều kiện sau:
– Hộ gia đình hoặc cá nhân đang sinh sống xen kẽ trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng nhưng chưa có điều kiện chuyển ra khỏi phân khu đó thì được phép chuyển nhượng, tặng quyền sử dụng đất ở, đất rừng kết hợp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản cho hộ gia đình, cá nhân sinh sống trong phân khu đó.
– Hộ gia đình hoặc cá nhân được Nhà nước giao đất ở, đất sản xuất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ thì được phép chuyển nhượng, tặng quyền sử dụng đất ở, đất sản xuất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ đó.
– Hộ gia đình hoặc cá nhân là dân tộc thiểu số sử dụng đất do Nhà nước giao đất theo chính sách hỗ trợ của Nhà nước thì được chuyển nhượng, tặng quyền sử dụng đất khi đáp ứng các điều kiện sau:
- Sau 10 năm, kể từ ngày có quyết định giao đất.
- Được Ủy ban nhân dân xã nơi có đất xác nhận hộ gia đình, cá nhân đồng bào dân tộc thiểu số không có nhu cầu sử dụng.
Nếu không đáp ứng những điều kiện này thì dĩ nhiên sẽ không được sang tên sổ đỏ, sổ hồng.
Mời bạn xem thêm
- Mẫu tờ khai sửa đổi đơn đăng ký nhãn hiệu mới nhất hiện hành
- Đất rừng tự nhiên có được chuyển nhượng không?
- Dịch vụ cấp sổ đất xen kẹt nhanh, uy tín
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Các trường hợp không được sang tên sổ đỏ“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ sang tên sổ đỏ phí bao nhiêu. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
Câu hỏi thường gặp
Lệ phí trước bạ khi sang tên sổ đỏ
Quy định tại điểm a khoản 1 Điều 3 của Nghị định 10/2022/NĐ-CP cho biết nhà đất sẽ phải chịu lệ phí trước bạ. Theo khoản 1 Điều 8 của cùng nghị định, mức thu lệ phí trước bạ đối với nhà, đất là 0,5%. Để khai và nộp lệ phí trước bạ, tổ chức và cá nhân phải tuân thủ quy định của pháp luật về quản lý thuế khi đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo Điều 11 của Nghị định 10/2022/NĐ-CP.
Phí thẩm định sổ đỏ
Phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) là khoản phí thu liên quan đến việc thẩm định hồ sơ và đảm bảo đầy đủ các điều kiện cần thiết để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản liên quan theo quy định của pháp luật, bao gồm các trường hợp cấp lần đầu, cấp mới, cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận và chứng nhận biến động vào giấy chứng nhận đã cấp. Khoản phí này được quy định tại khoản 11 Điều 3 Thông tư 85/2019/TT-BTC và là phí thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Để đảm bảo nguyên tắc, mức thu lệ phí phù hợp sẽ được quy định dựa trên các điều kiện cụ thể của địa phương và chính sách phát triển kinh tế – xã hội của địa phương. Ở các quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương, phường nội thành thuộc thành phố hoặc thị xã trực thuộc tỉnh, mức thu đối với hộ gia đình và cá nhân sẽ cao hơn so với các khu vực khác. Đồng thời, mức thu đối với tổ chức cũng sẽ cao hơn so với mức thu đối với hộ gia đình và cá nhân.
Phí công chứng, chứng thực
Khi đề nghị công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch hoặc lưu giữ di chúc, cấp bản sao văn bản công chứng, tổ chức hoặc cá nhân cần thanh toán phí công chứng. Phí công chứng cho việc công chứng hợp đồng kinh tế, thương mại, đầu tư và kinh doanh được tính dựa trên giá trị tài sản hoặc giá trị của hợp đồng hoặc giao dịch.
Khoản 6 Điều 95 Luật Đất đai 2013 quy định thời hạn đăng ký biến động đất đai như sau:
“6. Các trường hợp đăng ký biến động quy định tại các điểm a, b, h, i, k và l khoản 4 Điều này thì trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày có biến động, người sử dụng đất phải thực hiện thủ tục đăng ký biến động; trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất thì thời hạn đăng ký biến động được tính từ ngày phân chia xong quyền sử dụng đất là di sản thừa kế.”.
– Thành phần hồ sơ:
+ Đơn đăng ký biến động theo Mẫu số 09/ĐK.
+ Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho.
+ Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.
+ Tờ khai thuế thu nhập cá nhân.
+ Các giấy tờ làm căn cứ xác định thuộc đối tượng được miễn thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ (nếu có).
+ Bản chính tờ khai lệ phí trước bạ theo Mẫu số 01.
Nếu bên chuyển nhượng tự nộp thuế thu nhập cá nhân thì hồ sơ đăng ký biến động không cần tờ khai thuế thu nhập cá nhân.