Thẻ Căn cước công dân, theo cách đơn giản nhất, là một tài liệu tùy thân quan trọng của mỗi công dân Việt Nam. Đây không chỉ là một mảnh giấy, mà còn là biểu tượng quan trọng thể hiện danh tính và quyền lợi của mỗi người dân. Trên thẻ, những thông tin cá nhân quan trọng của người sở hữu nên được đăng ký và lưu trữ cẩn thận, bao gồm tên, ngày tháng năm sinh, địa chỉ, và các thông tin xác định khác. Thẻ Căn cước công dân không chỉ đại diện cho sự tồn tại pháp lý của cá nhân mà còn thể hiện tình yêu và lòng tự hào của mỗi người dân đối với quê hương Việt Nam. Thông tin Đổi tên “căn cước công dân” thành “căn cước” không thêm thủ tục, chi phí như thế nào?
Căn cứ pháp lý
Luật Căn cước công dân năm 2014
Đối tượng bắt buộc phải đổi sang thẻ căn cước công dân gắn chip trong năm tới gồm những đối tượng nào?
Thẻ Căn cước công dân, trong đơn giản nhất, là một tài liệu cá nhân quan trọng mà mỗi công dân Việt Nam mang theo. Nó không chỉ đơn thuần là một mảnh giấy, mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc xác định danh tính và bảo vệ quyền lợi của từng cá nhân trong xã hội. Trên chiếc thẻ này, những thông tin cá nhân quý báu như tên, ngày tháng năm sinh, địa chỉ và các chi tiết xác thực khác phải được đăng ký và bảo quản một cách cẩn thận. Vậy trong năm tới, những đối tượng nào phải thực hiện đổi thẻ
Căn cứ Điều 2 Nghị định 05/1999/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Nghị định 170/2007/NĐ-CP, điểm a và điểm b khoản 1 Điều 1 Nghị định 106/2013/NĐ-CP) quy định như sau:
Điều 2. Chứng minh nhân dân hình chữ nhật dài 85,6 mm, rộng 53,98 mm, hai mặt Chứng minh nhân dân in hoa văn màu xanh trắng nhạt. Có giá trị sử dụng 15 năm kể từ ngày cấp.
Mặt trước: Bên trái, từ trên xuống: hình Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, đường kính 14 mm; ảnh của người được cấp Chứng minh nhân dân cỡ 20 x 30 mm; có giá trị đến (ngày, tháng, năm). Bên phải, từ trên xuống: Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Độc lập – Tự do – Hạnh phúc; chữ “Chứng minh nhân dân” (màu đỏ); số; họ và tên khai sinh; họ và tên gọi khác; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; dân tộc; quê quán; nơi thường trú.
Mặt sau: Trên cùng là mã vạch 2 chiều. Bên trái, có 2 ô: ô trên, vân tay ngón trỏ trái; ô dưới, vân tay ngón trỏ phải. Bên phải, từ trên xuống: đặc điểm nhân dạng; ngày, tháng, năm cấp Chứng minh nhân dân; chức danh người cấp; ký tên và đóng dấu.
Bên cạnh đó, tại Điều 21 Luật Căn cước công dân 2014 quy định về độ tuổi đổi thẻ căn cước công dân như sau:
Độ tuổi đổi thẻ Căn cước công dân
1. Thẻ Căn cước công dân phải được đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi.
2. Trường hợp thẻ Căn cước công dân được cấp, đổi, cấp lại trong thời hạn 2 năm trước tuổi quy định tại khoản 1 Điều này thì vẫn có giá trị sử dụng đến tuổi đổi thẻ tiếp theo.
Từ những quy định trên thì những người còn đang sử dụng chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân cũ bắt buộc phải đổi sang thẻ căn cước công dân gắn chip nếu:
(1) Đã hết thời hạn sử dụng 15 năm đối với chứng minh nhân dân.
(2) Công dân đã đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi.
Như vậy, những công dân sinh năm 1964, 1984 và 1999 sẽ buộc phải đi đổi sang căn cước công dân gắn chip trong năm tới.
Lưu ý: Trong trường hợp công dân đã làm thủ tục đổi sang căn cước công dân gắn chip trong vòng 2 năm trước đó thì căn cước công dân gắn chip sẽ có giá trị sử dụng đến mốc tuổi tiếp theo.
Công dân buộc phải đổi sang căn cước công dân gắn chíp trong trường hợp nào khác hay không?
Đổi thẻ Căn cước công dân gắn chip là quá trình thay thế thẻ Căn cước công dân thông thường bằng một phiên bản mới có tích hợp chip điện tử. Thẻ này chứa thông tin cá nhân của công dân cùng với một chip chứa dữ liệu kỹ thuật số, giúp cải thiện tính bảo mật và tính chính xác của việc xác minh danh tính. Chip này thường chứa các thông tin như ảnh chụp mặt của công dân, mã số cá nhân, và các thông tin khác.
Căn cứ Điều 5 Nghị định 05/1999/NĐ-CP quy định về trường hợp đổi chứng minh nhân dân như sau:
Đổi, cấp lại Chứng minh nhân dân
1- Những trường hợp sau đây phải làm thủ tục đổi Chứng minh nhân dân :
a) Chứng minh nhân dân hết thời hạn sử dụng;
b) Chứng minh nhân dân hư hỏng không sử dụng được;
c) Thay đổi họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh;
d) Thay đổi nơi đăng ký hộ khẩu thường trú ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
e) Thay đổi đặc điểm nhận dạng.
…
Căn cứ Điều 23 Luật Căn cước công dân 2014 quy định về trường hợp đổi căn cước công dân như sau:
Các trường hợp đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân
1. Thẻ Căn cước công dân được đổi trong các trường hợp sau đây:
a) Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật này;
b) Thẻ bị hư hỏng không sử dụng được;
c) Thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhân dạng;
d) Xác định lại giới tính, quê quán;
đ) Có sai sót về thông tin trên thẻ Căn cước công dân;
e) Khi công dân có yêu cầu.
…
Theo quy định trên thì ngoài trường hợp bắt buộc phải đổi đã nêu trên thì công dân còn có thể đổi sang căn cước công dân gắn chip nếu thuộc các trường hợp sau:
– Thẻ bị hư hỏng không sử dụng được;
– Thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhân dạng;
– Xác định lại giới tính, quê quán;
– Có sai sót về thông tin trên thẻ Căn cước công dân;
– Thay đổi nơi đăng ký hộ khẩu thường trú ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Đổi tên “căn cước công dân” thành “căn cước” không thêm thủ tục, chi phí
Thẻ Căn cước công dân gắn chip giúp tăng cường bảo mật và đối phó với việc làm giả thẻ, cũng như giúp tạo điều kiện thuận lợi hơn cho việc xác minh danh tính trong nhiều tình huống khác nhau, chẳng hạn như trong giao dịch ngân hàng, kiểm soát biên giới, và các dịch vụ công cộng khác. Điều này giúp nâng cao sự tiện lợi và an toàn cho người sử dụng thẻ Căn cước công dân.
Trình bày báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý một số nội dung lớn của dự thảo luật trong đó có việc Đổi tên căn cước công dân, Chủ nhiệm Ủy ban Quốc phòng – An ninh Lê Tấn Tới cho biết về tên gọi của dự thảo luật, hiện còn 2 loại ý kiến.
Theo đó, loại ý kiến thứ nhất đồng ý đổi tên luật thành Luật Căn cước và cho rằng việc sử dụng tên gọi này có những ưu điểm và hạn chế.
Trong đó, ưu điểm thể hiện bao quát, đầy đủ các chính sách được đề xuất khi đề nghị bổ sung dự án luật vào chương trình xây dựng luật, pháp lệnh, phù hợp với phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng; thể hiện đúng bản chất của công tác quản lý căn cước.
Không tác động đến vấn đề quốc tịch cũng như địa vị pháp lý của công dân; không tác động đến các luật khác.
Song có hạn chế là tác động đến tâm lý một bộ phận người dân, lo ngại sẽ phải thay đổi căn cước công dân, thay đổi các thủ tục hành chính sử dụng căn cước công dân, không bảo đảm sự ổn định của chính sách.
Tác động đến đại đa số công dân Việt Nam hiện đang được cấp và sử dụng thẻ căn cước công dân.
Loại ý kiến thứ hai, theo ông Tới, đề nghị giữ tên luật là Luật Căn cước công dân.
Về ưu điểm tên gọi này đã sử dụng ổn định, góp phần giữ ổn định các quy định của pháp luật hiện hành, các loại giấy tờ, thủ tục hành chính, dân sự, phù hợp với tên gọi trong nghị quyết 33/2023 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Tên gọi Luật Căn cước công dân gắn với tên gọi căn cước công dân thể hiện địa vị pháp lý là công dân Việt Nam với đầy đủ quyền và nghĩa vụ của công dân Việt Nam.
Tuy nhiên, có hạn chế là thể hiện không đầy đủ chính sách sửa đổi, bổ sung tại dự thảo luật này, chưa phù hợp, bao quát đầy đủ phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng.
Ông Tới cho hay, thường trực Ủy ban Quốc phòng – An ninh nhất trí với loại ý kiến thứ nhất. Tuy nhiên, đây là nội dung còn có ý kiến khác nhau, do đó, thường trực ủy ban đề nghị đại biểu Quốc hội tiếp tục cho ý kiến về tên gọi của luật.
Về tên gọi của căn cước, ông Tới nêu rõ cũng có 2 loại ý kiến. Trong đó, loại ý kiến thứ nhất đồng ý với tên thẻ căn cước như dự thảo luật Chính phủ trình và cho rằng việc sử dụng tên gọi căn cước có ưu điểm và hạn chế.
Ưu điểm thể hiện đúng bản chất của thẻ là loại giấy tờ có chứa thông tin về căn cước của người dân, giúp phân biệt người này với người khác, xác định danh tính trong thực hiện giao dịch…
Đồng thời, bảo đảm tương đồng với thông lệ quốc tế, tạo tiền đề cho hội nhập quốc tế, công nhận giấy tờ về căn cước giữa các nước.
Ngoài ra, việc đổi tên thẻ cũng không phát sinh chi phí vì căn cước công dân hiện tại vẫn còn giá trị sử dụng đến thời điểm đổi.
Tuy nhiên, hạn chế là có tâm lý cho rằng chính sách của Nhà nước thiếu ổn định; e ngại việc thay đổi tên làm phát sinh thủ tục đổi thẻ và phát sinh chi phí đổi.
Bên cạnh đó, phần nào dẫn đến xáo trộn khi thể hiện thông tin về căn cước/căn cước công dân trong các giấy tờ của công dân có sử dụng thông tin. Chưa thể hiện tính chất cá thể hóa và không thể hiện địa vị pháp lý của người được cấp là công dân Việt Nam.
Về loại ý kiến thứ hai, theo ông Tới, đề nghị giữ nguyên tên căn cước công dân như luật hiện hành và cho rằng việc sử dụng tên căn cước công dân có ưu điểm và hạn chế.
Ông nêu ưu điểm là thể hiện rõ người được cấp là công dân Việt Nam, phù hợp với đối tượng được cấp là công dân Việt Nam như Chính phủ trình.
Cùng với đó khẳng định địa vị pháp lý ngay từ tên, thể hiện tính cá thể hóa của người được cấp, không tác động tâm lý đối với một bộ phận người dân.
Song hạn chế là chưa bảo đảm sự tương đồng về tên với thông lệ chung của thế giới, có thể dẫn đến không sử dụng được khi hội nhập quốc tế.
Ông Tới chỉ rõ thường trực ủy ban cho rằng việc đổi tên căn cước như dự thảo luật Chính phủ trình là phù hợp, không phát sinh thủ tục, không phát sinh chi ngân sách nhà nước, chi phí của xã hội.
Tuy nhiên, đây là nội dung còn nhiều ý kiến khác nhau, do đó, ông Tới đề nghị các đại biểu cho ý kiến để lựa chọn quyết định về tên gọi của thẻ.
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Đổi tên “căn cước công dân” thành “căn cước” không thêm thủ tục, chi phí” Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý tư vấn thủ tục Đổi tên căn cước công dân cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả
Câu hỏi thường gặp
Điều 5 Thông tư 61/2015/TT-BCA quy định về thời hạn sử dụng của thẻ Căn cước công dân được tính theo độ tuổi đổi thẻ Căn cước công dân quy định tại Điều 21 Luật Căn cước công dân.
Căn cứ Điều 21 Luật Căn cước công dân quy định độ tuổi đổi Căn cước công dân như sau:
Thẻ Căn cước công dân phải được đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi. Trường hợp thẻ Căn cước công dân được cấp, đổi, cấp lại trong thời hạn 2 năm trước tuổi quy định thì vẫn có giá trị sử dụng đến tuổi đổi thẻ tiếp theo.
Căn cứ Điều 27 Luật Căn cước công dân năm 2014, thẩm quyền cấp thẻ Căn cước công dân là Cơ quan quản lý căn cước công dân của Bộ Công an có thẩm quyền cấp, đổi, cấp lại thẻ căn cước này.
Căn cứ Điều 26 Luật Căn cước công dân năm 2014 quy định nơi làm thủ tục cấp thẻ Căn cước cho công dân bao gồm:
Cơ quan quản lý căn cước công dân của Bộ Công an;
Cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương;
Cơ quan quản lý căn cước công dân có thẩm quyền tổ chức làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân tại xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị hoặc tại chỗ ở của công dân trong trường hợp cần thiết.
Bộ Công an cho biết, theo quy định của Luật Căn cước công dân và pháp luật hiện hành, công dân vẫn được sử dụng ba loại thẻ (Chứng minh nhân dân 9 số, Chứng minh nhân dân 12 số và CCCD mã vạch) đến khi thẻ hết giá trị sử dụng.
Tuy nhiên, để tạo điều kiện thuận lợi cho công dân trong thực hiện các giao dịch, cải cách hành chính hướng tới thực hiện Chính phủ điện tử, Chính phủ số, Bộ Công an khuyến khích công dân thực hiện đổi sang sử dụng thẻ CCCD có gắn chíp điện tử.