Chào Luật sư hiện nay quy trình làm sổ đỏ lần đầu ra sao? Trước đây em làm bên sale nông nghiệp nhưng lương thấp nên bạn em rủ sang kinh doanh bất động sản. Công việc chính hàng ngày của em là tư vấn khách hàng và hỗ trợ cho khách hàng làm sổ đỏ lần đầu. Tuy nhiên em chưa có kinh nghiệm ở lĩnh vực này, cũng chưa từng làm công việc này lần đầu nên không biết phải làm sao. Em muốn được tìm hiểu kỹ trước khi quyết định nhảy việc để có lựa chọn phù hợp. Em muốn nhờ luật sư tư vấn để em có thể biết thêm thông tin cần thiết. Hiện nay quy định về quy trình làm sổ đỏ lần đầu năm 2023 như thế nào? Mong được luật sư tư vấn, tôi cảm ơn Luật sư.
Cảm ơn bạn đã tin tưởng dịch vụ tư vấn của Luật sư X. Về vấn đề “quy trình làm sổ đỏ lần đầu” chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:
Quy trình làm sổ đỏ lần đầu năm 2023 như thế nào?
Hiện nay nhiều người vẫn còn thắc mắc và bở ngỡ khi lần đầu tiên làm sổ đỏ. Hiện nay khi thực hiện một số giao dịch về đất thì cần thực hiện quy trình làm sổ đỏ. Ví dụ như ba mẹ tặng cho con quyền sử dụng đất thì cũng cần sang tên và làm sổ đỏ. Hay hiện nay nếu như chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì cũng cần phải làm sổ đỏ. Chúng tôi xin tư vấn đến bạn đọc quy trình làm sổ đỏ năm 2023 như sau:
Thủ tục làm sổ đỏ là cách gọi thông thường của người dân khi làm thủ tục đăng ký và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu. Theo Điều 70 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, quy định trình tự xin cấp Sổ đỏ được thực hiện qua các bước như sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 8 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT quy định các loại giấy tờ cần phải nộp khi làm thủ tục cấp sổ đỏ bao gồm:
- Đơn đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 04a/ĐK;
- Một trong các loại giấy tờ chứng minh nguồn gốc sử dụng đất
Đối với đăng ký về quyền sử dụng đất thì cần có một trong số các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai năm 2013 và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành chi tiết một số điều của Luật Đất đai như:
- Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;….
Đối với đăng ký quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì cần có một trong số các loại giấy tờ theo quy định tại Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai năm 2013 như sau:
- Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở (Điều 31);
- Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng không phải là nhà ở (Điều 32);
- Giấy chứng nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng (Điều 33);
- Giấy chứng nhận quyền sở hữu cây lâu năm.
Trường hợp không có một trong các loại giấy tờ nêu trên thì làm đơn xin xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có bất động sản về việc bất động sản này không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch của địa phương.
Trường hợp có đăng ký quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề thì phải có hợp đồng, văn bản thỏa thuận hoặc Quyết định của Tòa án kèm theo sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước của thửa đất.
- Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai
- Bản sao có công chứng Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/Hộ chiếu, hộ khẩu thường trú của người yêu cầu cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Bước 2: Nộp hồ sơ làm sổ đỏ
Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện hoặc nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện đối với nơi chưa thành lập Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
Hộ gia đình, cá nhân có thể nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất nếu có nhu cầu.
Lưu ý: Với địa phương đã có bộ phận một cửa để tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính thì nộp tại bộ phận một cửa.
Bước 3: Quá trình tiếp nhận và xử lý hồ sơ của cơ quan có thẩm quyền
Không quá 30 ngày từ ngày Văn phòng đăng ký đất đai nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ của người đề nghị đăng ký theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 61 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP.
Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn thì thời gian thực hiện thủ tục cấp sổ đỏ lần đầu được tăng thêm 15 ngày.
Bước 4: Trả kết quả
Văn phòng đăng ký đất đai trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người được cấp, kết thúc thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại cấp xã thì gửi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho Ủy ban nhân dân cấp xã để trao cho người được cấp.
Nguyên tắc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ra sao?
Khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay một số nội dung có liên quan thì cần tuân theo nguyên tắc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Đặc biệt là nguyên tắc này có thể áp dụng chung cho nhiều trường hợp và cho nhiều đối tượng khác nhau. Nguyên tắc này còn áp dụng đối với chủ thể cấp giấy chứng nhận và cả chủ thể được cấp giấy chứng nhận. Và nội dung về nguyên tắc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có các ý như sau:
Theo quy định tại Điều 98, Luật Đất đai năm 2013 quy định về nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất bao gồm:
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp theo từng thửa đất. Trường hợp người sử dụng đất đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng một xã, phường, thị trấn mà có yêu cầu thì được cấp một giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chung cho các thửa đất đó.
- Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một giấy chứng nhận và trao cho người đại diện.
- Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất được nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được miễn, được ghi nợ nghĩa vụ tài chính và trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì được nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ngay sau khi cơ quan có thẩm quyền cấp.
- Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người.
- Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên giấy tờ hoặc giấy chứng nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu có.
Làm sổ đỏ bị chậm xử lý phải giải quyết như thế nào?
Với mong muốn khi làm sổ đỏ thì ai ai cũng muốn việc làm sổ đỏ được giải quyết nhanh chóng và hoàn thiện. Tuy nhiên có thể vì lí do nào đó mà việc làm sổ đỏ bị chậm. Đó có thể là do hồ sơ cần được chỉnh sửa, bổ sung hoặc cũng có thể là do lí do nào đó chủ quan từ một đối tượng nhất định. Khi đó thì còn nhiều người lúng túng không biết phải làm như thế nào? Và cách để có thể làm sổ đỏ bị chậm xử lý hiện nay là:
Tùy vào từng trường hợp cụ thể mà có cách xử lý khác nhau. Trên thực tế nên chia thành 03 mức độ, với mỗi mức độ có cách xử lý cho phù hợp như sau:
Mức độ 1: Hỏi lý do vì sao không giải quyết theo đúng thời hạn (không theo thời hạn tại phiếu hẹn trả kết quả) – có thể “gia hạn thêm” dù pháp luật không quy định.
Mức độ 2: Khiếu nại.
Mức độ 3: Khởi kiện hành chính (khởi kiện quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính) theo quy định của Luật Tố tụng hành chính 2015.
Chi phí làm Sổ đỏ cấp lần đầu bao nhiêu theo quy định?
Hiện nay khi cấp sổ đỏ lần đầu thì việc cấp sổ đỏ lần đầu cần đóng phí. Có phải tất cả các trường hợp lần đầu làm sổ đỏ đều đóng phí không và có khi nào được miễn phí làm sổ đỏ không? Nếu như làm sổ đỏ lần đầu tốn phí Vậy phí làm sổ đỏ hết bao nhiêu này được quy định như thế nào và đâu là căn cứ để tính được chi phí làm sổ đỏ lần đầu tiền? Chi phí làm sổ đỏ hiện nay bao gồm những khoản chi phí gì theo quy định hiện hành? Câu trả lời cho tất cả những giải đáp bên trên như sau:
Sau khi nộp hồ sơ xong, người nộp hồ sơ phải thực hiện nghĩa vụ đóng các khoản phí để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất gồm:
- Lệ phí trước bạ: 0.5% x diện tích đất x giá 1m2 đất (do UBND tỉnh ban hành);
- Tiền sử dụng đất: căn cứ theo bảng giá đất của địa phương.
- Hoàn tất các thủ tục, bạn giữ lại biên lai, không quá 30 ngày thì người nộp hồ sơ sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Quy trình làm sổ đỏ lần đầu năm 2023 như thế nào?” Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ tư vấn pháp lý làm sổ đỏ hết bao nhiêu…. cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Mời bạn xem thêm:
- Mẫu hợp đồng tặng cho tài sản có điều kiện năm 2023
- Mẫu hợp đồng dự án đầu tư kinh doanh mới năm 2023
- Mẫu hợp đồng chìa khóa trao tay chuẩn pháp lý
Câu hỏi thường gặp
Tại khoản 54 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, sẽ có một số trường hợp mua bán nhà, chuyển nhượng quyền sử dụng đất qua hình thức hợp đồng viết tay dù không có công chứng, chứng thực thì vẫn có quyền đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Điều 77 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai quy định theo trình tự, thủ tục việc cấp lại Giấy chứng nhận do bị mất sau:
1. Hộ gia đình và cá nhân, cộng đồng dân cư phải khai báo với UBND cấp xã nơi có đất về việc bị mất Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, UBND cấp xã có trách nhiệm niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở UBND cấp xã, trừ trường hợp mất giấy do thiên tai, hỏa hoạn.
Tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải đăng tin mất Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương.
Đối với thủ tục 2 người cùng đứng tên Sổ đỏ đã được quy định tại khoản 2 điều 98 theo Luật Đất đai năm 2013, theo quy định này sẽ không giới hạn là bao nhiêu. Có hai trường hợp cùng đứng tên sổ đỏ gồm là vợ chồng hợp pháp hoặc không là vợ chồng mà chỉ mua bán chung hoặc được tặng cho, chuyển nhượng chung,…
Đối với 2 người là vợ chồng
Sổ hộ khẩu
Giấy tờ mua bán nhà đất hợp pháp của 2 vợ chồng trong giai đoạn hôn nhân.
Giấy tờ tặng cho hoặc thừa kế chung (nếu có).
Đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK.
Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.