Người sử dụng lao động và người lao động tự do thỏa thuận và tiến hành ký kết hợp đồng lao động để đảm bảo quyền và nghĩa vụ hợp pháp của mỗi bên trong quá trình lao động. Tuy nhiên trên thực tế, vì nhiều lí do cả về chủ quan và khách quan mà dẫn đến việc một trong hai bên quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc chấm dứt hợp đồng do không tiếp tục ký kết hợp đồng lao động mới. Để hạn chế tối đa những bất lợi khi chấm dứt hợp đồng, cả người lao động và người sử dụng lao động đều phải đảm bảo chấm dứt hợp đồng đúng pháp luật hiện hành. Vậy thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động bao gồm những gì? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu thêm về vấn đề này nhé.
Quy định chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp
Theo Điều 39 BLLĐ năm 2019, chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật là việc người sử dụng lao động hoặc người lao động chấm dứt hợp đồng lao động không đúng quy định tại các điều 35 (người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động), 36 (người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động) và 37 (trường hợp người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động) của Bộ luật này. Như vậy, ta có thể khẳng định chấm dứt lao động hợp pháp là việc chấm dứt hợp đồng lao động giữa người sử dụng lao động và người lao động tuân thủ theo các trường hợp quy định tại các Điều 35, 36 và 37 của Bộ luật lao động. Trước hết, căn cứ Điều 34 Bộ luật Lao động năm 2019, cả người sử dụng lao động và người lao động cần nắm được tổng 13 trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động hiện hành gồm:
- Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp trừ trường hợp người lao động là thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện cho người lao động tại cơ sở (khoản 4 Điều 144 BLLĐ năm 2019)
- Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
- Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
- Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 của Bộ luật Tố tụng hình sự, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
- Người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.
- Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.
- Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải.
- Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong các trường hợp cụ thể theo Điều 35 BLLĐ năm 2019 gồm:
(1) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;
(2) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn thì không được chậm quá 30 ngày (Khoản 4 Điều 97)
(3) Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;
(4) Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
(5) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;
(6) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
(7) Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.
Cần lưu ý, ngoài các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động nêu trên không cần báo trước thì đối với các trường hợp chấm dứt hợp đồng trước thời hạn khác, người lao động phải lưu ý về thời gian thông báo trước với người sử dụng lao động được quy định trong Điều 35 BLLĐ năm 2019 như sau:
– Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
– Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
– Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;
– Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
- Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong các trường hợp cụ thể theo quy định tại Điều 36 BLLĐ năm 2019 gồm:
(1) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;
(2′) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục. Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động;
(3) Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;
(4) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật này;
(5) Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;
(6) Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên.
(7) Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật này khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.
Cần lưu ý, đối với các trường hợp chấm dứt hợp đồng trước thời hạn mà lỗi thuộc về phía người sử dụng lao động theo điểm (1) (2′) (3) (5) (7), người sử dụng phải lưu ý về thời gian thông báo trước về việc chấm dứt hợp đồng với người lao động theo Điều 36 BLLĐ năm 2019 như sau:
– Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
– Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
– Ít nhất 03 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng và đối với trường hợp tại điểm (2);
– Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ
Riêng hai trường hợp người sử dụng lao động chấm dứt hợp đồng trước thời hạn với người lao động mà lỗi hoàn toàn thuộc về phía người lao động theo điểm (4) (6), người sử dụng lao động không phải báo trước cho người lao động về việc chấm dứt hợp đồng.
Bên cạnh đó, theo Điều 37 BLLĐ năm 2019, người sử dụng lao động không được phép đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động trong các trường hợp sau:
(1) Người lao động ốm đau hoặc bị tai nạn, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại điểm (2′) Điều 36 nêu trên
(2) Người lao động đang nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng và trường hợp nghỉ khác được người sử dụng lao động đồng ý
(3) Người lao động nữ mang thai; người lao động đang nghỉ thai sản hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi
- Người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc theo quy định tại Điều 42 và Điều 43 của Bộ luật này.
- Giấy phép lao động hết hiệu lực đối với người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.
- Trường hợp thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động mà thử việc không đạt yêu cầu hoặc một bên hủy bỏ thỏa thuận thử việc.
Chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động trong thời gian thử việc có cần báo trước?
Trước khi trở thành nhân viên chính thức, hầu hết người lao động sẽ trải qua quá trình thử việc. Do đó, người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động hoặc thỏa thuận về thử việc bằng việc giao kết hợp đồng thử việc. Quá trình này giúp cả người lao động và người sử dụng lao động có một khoảng thời gian tiếp xúc làm việc với nhau và xác định xem mình có phù hợp hay không. Trong trường hợp một trong hai bên cảm thấy không hòa hợp trong công việc (thường là phía người lao động) trong quá trình thử việc, vậy việc chấm dứt hợp đồng thử việc với người lao động có phải báo trước hay không? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu vấn đề này nhé!
Căn cứ vào Khoản 2, Điều 27 Bộ Luật lao động 2019 quy định về việc chấm dứt, hủy bỏ hợp đồng thử việc như sau:
“Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền hủy bỏ hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động đã giao kết mà không cần báo trước và không phải bồi thường.”
Theo quy định này, người lao động và người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thử việc kể cả trường hợp chưa làm hết thời gian thử việc. Khi chấm dứt hợp đồng thử việc người lao động và người sử dụng lao động hoàn toàn không cần báo trước và không phải bồi thường.
Thời gian thử việc do người lao động và người sử dụng lao động tự do thỏa thuận, tuy nhiên phải tuân thủ các nguyên tắc về thời gian thử việc như sau:
- Chỉ được phép thử việc 01 lần đối với 01 công việc
- Không quá 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;
- Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;
- Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ;
- Không quá 06 ngày làm việc đối với công việc khác.
Khi kết thúc thời gian thử việc, người sử dụng lao động phải thông báo kết quả thử việc cho người lao động. Trường hợp thử việc đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết đối với trường hợp thỏa thuận thử việc trong hợp đồng lao động hoặc phải giao kết hợp đồng lao động đối với trường hợp giao kết hợp đồng thử việc. Trường hợp thử việc không đạt yêu cầu thì chấm dứt hợp đồng lao động đã giao kết hoặc hợp đồng thử việc.
Thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động diễn ra như thế nào?
Để việc chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp, cả người sử dụng lao động và người lao động đều cần phải tuân theo trình tự, thủ tục theo đúng quy định của pháp luật. Việc chấm dứt cần phải hợp pháp để từ đó làm cơ sở đảm bảo đầy đủ quyền và lợi ích của các bên sau khi quan hệ lao động chấm dứt và tránh tranh chấp có thể xảy ra trên thực tế. Vậy thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp được diễn ra theo trình tự, thủ tục như thế nào? Theo đó, khi chấm dứt hợp đồng lao động, người sử dụng lao động và người lao động cần tuân thủ theo quy trình như sau:
Bước 1: Báo trước theo đúng thời hạn quy định của pháp luật
Căn cứ vào Khoản 1 Điều 35 và Khoản 2 Điều 36 BLLĐ năm 2019, người sử dụng lao động/ Người lao động phải báo trước ít nhất một khoảng thời gian về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động như sau:
Đối với người sử dụng lao động:
– Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
– Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
– Ít nhất 03 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng và đối với trường hợp người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục. Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động;
– Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ
Riêng hai trường hợp người sử dụng lao động chấm dứt hợp đồng trước thời hạn với người lao động mà lỗi hoàn toàn thuộc về phía người lao động (Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định; Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên), người sử dụng lao động không phải báo trước cho người lao động về việc chấm dứt hợp đồng.
Bên cạnh đó, theo Điều 37 BLLĐ năm 2019, người sử dụng lao động cần lưu ý không được phép đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động trong các trường hợp sau:
(1) Người lao động ốm đau hoặc bị tai nạn, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền, trừ trường hợp người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục. Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động;
(2) Người lao động đang nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng và trường hợp nghỉ khác được người sử dụng lao động đồng ý
(3) Người lao động nữ mang thai; người lao động đang nghỉ thai sản hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi
Đối với người lao động:
Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước cho người sử dụng lao động trong trường hợp được quy định tại Khoản 2 Điều 35 BLLĐ (đã nêu trên). Ngoài các trường hợp này, người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng cần phải báo trước trong một khoảng thời gian như sau:
– Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
– Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
– Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;
– Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Bước 2: Thanh toán các khoản phí có liên quan đến quyền lợi mỗi bên và hoàn thành các thủ tục khác liên quan
Căn cứ khoản 1 Điều 48 Bộ luật Lao động 2019, trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:
- Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;
- Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;
- Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;
- Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm
Trong đó, người sử dụng lao động có trách nhiệm như sau:
- Trả đầy đủ tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động
- Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;
- Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả
Người lao động có trách nhiệm hoàn trả các giấy tờ nắm giữ trong quá trình làm việc, cơ sở vật chất của người sử dụng lao động,…
Các khoản tiền cần thanh toán khi chấm dứt hợp đồng lao động
Khi chấm dứt hợp đồng lao động, một trong số trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người lao động đó là phải trả đầy đủ các khoản tiền liên quan đến quyền lợi của người lao động trong quá trình lao động theo thỏa ước lao động tập thể hoặc hợp đồng lao động. Đây sẽ là các khoản tiền để người lao động có thể trang trải cho cuộc sống cá nhân của mình sau khi thôi việc và người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn trả những quyền lợi này để bảo đảm điều kiện sống cho người lao động trước khi người lao động tìm được công việc mới. Vậy, các khoản tiền cần phải thanh toán gồm những khoản tiền nào?
Thứ nhất, tiền lương cho những ngày làm việc chưa thanh toán. Người sử dụng lao động có trách nhiệm phải trả đầy đủ tiền lương tương ứng với số thời gian đã làm việc của người lao động theo thỏa ước lao động hoặc hợp đồng lao động đã ký kết giữa hai bên.
Thứ hai, tiền phép năm.
Theo quy định tại Điều 113 Bộ luật Lao động 2019, tùy vào đối tượng lao động và điều kiện làm việc thì người lao động làm việc đủ 12 tháng cho người sử dụng lao động sẽ được nghỉ phép năm từ 12 – 16 ngày.
Theo khoản 3 Điều 113 Bộ luật Lao động 2019: “Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.”
Như vậy, người lao động còn được nhận tiền phép năm mà người lao động chưa nghỉ hết nếu do thôi việc hoặc mất việc làm.
Thứ ba, tiền trợ cấp thôi việc.
Căn cứ theo Điều 46 Bộ luật Lao động 2019, người lao động sẽ nhận được khoản trợ cấp thôi việc khi đáp ứng đủ 02 điều kiện sau:
– Nghỉ việc do chấm dứt hợp đồng lao động theo các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật Lao động 2019
– Làm việc thường xuyên cho cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên.
Thỏa mãn đủ 02 điều kiện trên, thì mỗi năm làm việc NLĐ được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và NLĐ tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên.
Cách tính trợ cấp thôi việc:
Tiền trợ cấp thôi việc = 1/2 x Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc x Thời gian làm việc để tính trợ cấp.
Trong đó:
– Tiền lương để tính trợ thôi việc làm là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi NLĐ mất việc làm.
– Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc: là tổng thời gian NLĐ đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian NLĐ đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp mất việc làm.
Thứ tư, tiền trợ cấp mất việc làm.
Theo Điều 47 Bộ luật Lao động 2019, NLĐ nghỉ việc được trả trợ cấp mất việc làm khi có đủ 2 điều kiện:
– Nghỉ việc do chấm dứt hợp đồng lao động theo khoản 11 Điều 34 của Bộ luật Lao động 2019;
– Đã làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên.
Như vậy, nếu đáp ứng 2 điều kiện trên, người lao động sẽ được người sử dụng lao động thanh toán trợ cấp mất việc, cứ mỗi năm làm việc trả 1 tháng tiền lương nhưng ít nhất bằng 2 tháng tiền lương. Cụ thể:
Mức trợ cấp mất việc làm = Thời gian làm việc tính hưởng trợ cấp x Tiền lương tháng tính hưởng trợ cấp.
Trong đó:
– Thời gian làm việc để tính trợ cấp: tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.
– Tiền lương để tính trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động mất việc làm.
Thứ năm, tiền trợ cấp thất nghiệp.
Tiền trợ cấp thất nghiệp là khoản tiền do Quỹ Bảo hiểm xã hội chi trả không phải người sử dụng lao động. Để được hưởng khoản tiền này, người lao động cần đáp ứng các điều kiện sau:
– Đã chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc;
– Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với hợp đồng lao động;
– Đã đăng ký thất nghiệp và nộp hồ sơ hưởng trợ cấp tại Trung tâm dịch vụ việc làm;
– Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp.
Như vậy, người lao động đủ điều kiện sẽ được trả trợ cấp thất nghiệp theo Điều 50 Luật Việc làm 2013, như sau:
Mức hưởng hàng tháng = Bình quân tiền lương tháng đóng BHTN của 6 tháng liền kề trước khi thất nghiệp x 60%
Ngoài 5 khoản tiền nêu trên, tùy theo nội dung hợp đồng mà người lao động đã ký kết hoặc thỏa ước với người sử dụng lao động về các khoản tiền sau khi nghỉ việc thì người lao động còn được hưởng thêm các quyền lợi đó.
Mời bạn xem thêm:
- Mẫu hợp đồng lao động không xác định thời hạn mới năm 2023
- Tra cứu tiền nghỉ ốm hưởng bảo hiểm xã hội như thế nào?
- Hồ sơ hưởng chế độ tai nạn rủi ro lao động như thế nào?
Thông tin liên hệ:
Luật sư X sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động“. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833.102.102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
Câu hỏi thường gặp:
Căn cứ Điều 38 Bộ luật Lao động 2019, theo đó mỗi bên người sử dụng lao động và người lao động đều có quyền hủy bỏ việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước khi hết thời hạn báo trước nhưng phải thông báo bằng văn bản và phải được bên kia đồng ý. Như vậy, trước khi hết thời hạn báo trước thì người sử dụng lao động có thể hủy bỏ việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải thông báo bằng văn bản và phải được bên người lao động đồng ý.
Theo Điều 45 Bộ luật Lao động 2019, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động về việc chấm dứt hợp đồng lao động khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định của Bộ luật này, trừ trường hợp quy định tại các khoản 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 34 của Bộ luật này. Như vậy, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động về việc chấm dứt hợp đồng lao động.
Đối với tường hợp người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động thì thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động tính từ thời điểm có thông báo chấm dứt hoạt động.
Đối với trường hợp người sử dụng lao động không phải là cá nhân bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật theo quy định tại khoản 7 Điều 34 của Bộ luật này thì thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động tính từ ngày ra thông báo.
Nếu chấm dứt hợp đồng lao động đúng luật, người lao động và người sử dụng lao động sẽ có những lợi ích sau:
– Người lao động sẽ được bảo vệ quyền lợi chính đáng của mình, như trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp…. Người lao động cũng sẽ không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho người sử dụng lao động.
– Người sử dụng lao động sẽ không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho người lao động, không bị kiện tụng hoặc xử phạt hành chính vì vi phạm pháp luật lao động. Người sử dụng lao động cũng sẽ duy trì được uy tín và mối quan hệ tốt với người lao động.