Trong cuộc sống thì việc xay ra các mẫu thuẫn tranh chấp giữa mọi người là điều không thể tránh khỏi, việc tranh chấp này thường có nhiều dạng khác nhau, trong đó một trong những loại tranh chấp thường gặp nhất phải kể đến tranh chấp đất đai. Pháp luật hiện hành cũng đã quy định về biện pháp giải quyết khi xảy ra tranh chấp về đất đai như thương lượng, hòa giải, khởi kiện tại Tòa án …Sau đây mời các bạn hãy cùng tìm hiểu về “Biên bản hòa giải tranh chấp đất đai không thành” cũng như các vấn đề về hòa giải tranh chấp đất đai qua bài viết dưới đây của Luật sư X nhé.
Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai
Hiện nay có khá nhiều dạng tranh chấp đất đai xảy ra thường xuyên trong cuộc sống như: tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai, tranh chấp về vị trí hay diện tích thửa đất, tranh chấp về lấn chiếm đất đai… Một trong những biện pháp thường xuyên được áp dụng để giải quyết những tranh chấp này đó chính là hòa giải.
Căn cứ Điều 202 Luật Đất đai năm 2013 quy định về hòa giải tranh chấp đất đai thì việc hòa giải khi có tranh chấp liên quan đến đất đai sẽ được Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp tự hòa giải hoặc tiến hành giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải cơ sở tại cơ quan có thẩm quyền.
Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai theo Điều 88 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (sửa đổi tại Nghị định 148/2020/NĐ-CP) như sau:
– Khi nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
+ Thẩm tra, xác minh tìm hiểu nguyên nhân phát sinh tranh chấp, thu thập giấy tờ, tài liệu có liên quan do các bên cung cấp về nguồn gốc đất, quá trình sử dụng đất và hiện trạng sử dụng đất;
+ Thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để thực hiện hòa giải. Thành phần Hội đồng gồm:
++ Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân là Chủ tịch Hội đồng;
++ Đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn;
++ Tổ trưởng tổ dân phố đối với khu vực đô thị;
++ Trưởng thôn, ấp đối với khu vực nông thôn;
++ Người có uy tín trong dòng họ, ở nơi sinh sống, nơi làm việc;
++ Người có trình độ pháp lý, có kiến thức xã hội;
++ Già làng, chức sắc tôn giáo, người biết rõ vụ, việc;
++ Đại diện của một số hộ dân sinh sống lâu đời tại xã, phường, thị trấn biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất đó;
++ Cán bộ địa chính, cán bộ tư pháp xã, phường, thị trấn.
Tùy từng trường hợp cụ thể, có thể mời đại diện Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
+ Tổ chức cuộc họp hòa giải có sự tham gia của các bên tranh chấp, thành viên Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Việc hòa giải chỉ được tiến hành khi các bên tranh chấp đều có mặt. Trường hợp một trong các bên tranh chấp vắng mặt đến lần thứ hai thì được coi là việc hòa giải không thành.
– Kết quả hòa giải tranh chấp đất đai phải được lập thành biên bản, gồm có các nội dung: Thời gian và địa điểm tiến hành hòa giải; thành phần tham dự hòa giải; tóm tắt nội dung tranh chấp thể hiện rõ về nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất đang tranh chấp, nguyên nhân phát sinh tranh chấp (theo kết quả xác minh, tìm hiểu); ý kiến của Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai; những nội dung đã được các bên tranh chấp thỏa thuận, không thỏa thuận.
Biên bản hòa giải phải có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng, các bên tranh chấp có mặt tại buổi hòa giải, các thành viên tham gia hòa giải và phải đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã; đồng thời phải được gửi ngay cho các bên tranh chấp và lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
– Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà các bên tranh chấp có ý kiến bằng văn bản khác với nội dung đã thống nhất trong biên bản hòa giải thành thì:
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lại cuộc họp Hội đồng hòa giải để xem xét giải quyết đối với ý kiến bổ sung và phải lập biên bản hòa giải thành hoặc không thành.
– Trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới sử dụng đất, chủ sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải thành đến cơ quan có thẩm quyền để giải quyết theo quy định tại khoản 5 Điều 202 Luật Đất đai.
Trường hợp hòa giải không thành hoặc sau khi hòa giải thành mà có ít nhất một trong các bên thay đổi ý kiến về kết quả hòa giải thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản hòa giải không thành và hướng dẫn các bên tranh chấp gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp tiếp theo.
Biên bản hòa giải tranh chấp đất đai không thành
Biên bản hòa giải tranh chấp đát đai không thành là mẫu văn bản do cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lập ra để ghi nhận về ý kiến thỏa thuận của các bên về tranh chấp đất đai. Hiện nay, pháp luật đất đai nước ta không có quy định về mẫu biên bản này, tuy nhiên, pháp luật lại đưa ra các nội dung bắt buộc phải có trong loại biên bản hòa giải này.
Mời bạn xem và tải về mẫu biên bản hòa giải tranh chấp đất đai không thành tại đây:
Hướng dẫn viết biên bản hòa giải tranh chấp đất đai không thành
Biên bản hòa giải tranh chấp đất đai không thành phải đảm bảo có các nội dung như sau:
+ Thời gian và địa điểm tiến hành hòa giải; thành phần tham dự hòa giải;
+ Tóm tắt nội dung tranh chấp thể hiện rõ về nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất đang tranh chấp, nguyên nhân phát sinh tranh chấp (theo kết quả xác minh, tìm hiểu);
+ Ý kiến của Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai; những nội dung đã được các bên tranh chấp thỏa thuận, không thỏa thuận.
– Biên bản hòa giải phải có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng, các bên tranh chấp có mặt tại buổi hòa giải, các thành viên tham gia hòa giải và phải đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã; đồng thời phải được gửi ngay cho các bên tranh chấp và lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
Hòa giải tranh chấp đất đai không thành thì làm gì?
Theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành thì kết quả việc hòa giải tranh chấp đất sẽ được lập thành biên bản ghi lại những nội dung thỏa thuận của các bên trong quá trình tiến hành hò giải tranh chấp. Tuy nhiên không phải trường hợp nào việc hòa giải này cũng sẽ có tác dụng và giải quyết được các tranh chấp, trong thực tế có rất nhiều trường hợp hòa giải tranh chấp đất đai không thành. Vậy trong trường hợp này sẽ giải quyết như thế nào?, hãy cùng tìm hiểu nhé!
Khi đã có được biên bản hòa giải không thành được lập theo đúng trình tự, thủ tục và thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai, sẽ có hai trường hợp sau đây người dân cần phải tiến hành:
– Đối với trường hợp tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc có một trong các giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai năm 2013 và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết
– Đối với tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai năm 2013 thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức sau để giải quyết:
+ Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định
+ Khởi kiện tại Tòa án nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự
* Lưu ý về thẩm quyền giải quyết tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền nếu đương sự lựa chọn Ủy ban nhân dân là nơi để giải quyết tranh chấp khi hòa giải không thành và không có giấy tờ theo quy định:
– Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết
– Trường hợp tranh chấp mà một bên là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết
Những người có thẩm quyền nêu trên phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp sẽ có hiệu lực thi hành phải được các bên nghiêm chỉnh chấp hành, nếu không sẽ bị cưỡng chế thi hành .
Mời bạn xem thêm
- Tái khám có mất tiền không theo quy định hiện nay?
- Hồ sơ đăng ký công nhận cơ sở an toàn dịch bệnh động vật
- Chung cư không bảo đảm an toàn PCCC xử phạt bao nhiêu?
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Biên bản hòa giải tranh chấp đất đai không thành” đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc hay nhu cầu dịch vụ của quý khách hàng liên quan tới soạn thảo mẫu biên bản hòa giải tranh chấp đất đai… Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ Điều 202 Luật Đất đai năm 2013 và Nghị quyết sô 04/2017/NQ-HĐND thì cơ quan có thẩm quyền giải quyết hòa giải tranh chấp đất đai ở đây là Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp. Theo đó nếu tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không tự hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình. Trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác.
Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu lại tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp
Như vậy ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất sẽ là cơ quan có thẩm quyền để tiến hành hòa giải cơ sở về tranh chấp đất đai khi có đơn của các bên tranh chấp yêu cầu hòa giải.
Khoản 1 Điều 202 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:
Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.
Tại khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP có quy định:
2. Đối với tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất mà chưa được hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp theo quy định tại Điều 202 Luật đất đai năm 2013 thì được xác định là chưa có đủ điều kiện khởi kiện quy định tại điểm b khoản 1 Điều 192 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
Đối với tranh chấp khác liên quan đến quyền sử dụng đất như: tranh chấp về giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất, tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất, chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất,… thì thủ tục hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp không phải là điều kiện khởi kiện vụ án.
Như vậy, đối với tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất thì bắt buộc phải hòa giải, còn các tranh chấp đất đai khác thì không bắt buộc hòa giải.