Một bước thiết yếu để đưa người đã khuất về nơi an nghỉ vĩnh hằng là lập kế hoạch và thực hiện nghi thức an táng. Đồng thời, pháp luật đảm bảo quyền lợi xã hội và an ninh xã hội của người dân thông qua việc trợ cấp mai táng. Với mong muốn gia đình sẽ mất đi rất nhiều lợi ích khi người thân qua đời. Chúng ta sẽ nghiên cứu về các bước và thủ tục hưởng trợ cấp mai táng phí bao gồm những bước nào trong bài viết này.
Những đối tượng và trường hợp nào được hưởng trợ cấp mai táng phí?
Giám đốc nhà quàn khi chết sẽ được bồi thường trợ cấp mai táng cho từng đối tượng chính sau đây: người lao động phải đóng bảo hiểm xã hội; Người lao động đang dành thời gian để đóng bảo hiểm xã hội theo yêu cầu; Những người đang hưởng trợ cấp hàng tháng do bệnh nghề nghiệp, tai nạn lao động, lương hưu đã nghỉ việc. Các đối tượng sau đây được hưởng trợ cấp mai táng theo Khoản 1 và Khoản 3 Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2014:
a) Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà đã có thời gian đóng từ đủ 12 tháng trở lên;
b) Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
c) Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.
Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
c) Cán bộ, công chức, viên chức;
d) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
e) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;
g) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
h) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
i) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.”
Trường hợp cá nhân đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng mà không nghỉ việc và toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm bắt buộc dưới 12 tháng. Trong trường hợp bạn tình nguyện dưới 60 tháng, giám đốc tang lễ sẽ được bồi thường gấp 10 lần mức lương cơ bản của bạn khi bạn qua đời.
Cần phải đáp ứng đủ những điều kiện gì thì được hưởng trợ cấp mai táng phí?
Sau khi hoàn tất các thủ tục, thủ tục cần thiết để được hưởng trợ cấp, thân nhân của người đóng bảo hiểm xã hội đủ điều kiện hưởng trợ cấp tuất được nhận kinh phí hỗ trợ mai táng để lo tang lễ. được hưởng trợ cấp tang lễ và bạn phải đáp ứng tất cả các yêu cầu để được hưởng như sau:
Người lo chi phí mai táng sẽ là người nhận trợ cấp mai táng nếu người lao động đủ điều kiện. Khi người lao động qua đời và đã đóng bảo hiểm xã hội hoặc đang hoãn đóng nhưng đã đóng. với lịch thanh toán tối thiểu 12 tháng. vì bệnh tật hoặc tai nạn liên quan đến công việc, hoặc vì một bệnh nhân đã qua đời trong khi đang được chăm sóc vì bệnh tật hoặc tai nạn liên quan đến công việc. Lương hưu hiện đang có hiệu lực; trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng cho cá nhân thôi việc. Hoặc Tòa án tuyên bố ông đã chết trong các tình huống nêu trên.
Với hồ sơ hưởng trợ cấp mai táng phí được chia làm hai trường hợp như sau:
Thứ nhất, người đang đóng đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà chết, thân nhân chuẩn bị những giấy tờ sau:
- Sổ bảo hiểm xã hội;
- Bản sao một trong những giấy tờ: Giấy chứng tử, giấy báo tử, trích lục khai tử, quyết định tuyên bố là đã chết của Tòa án;
- Tờ khai của thân nhân theo mẫu số 09-HSB;
- Một số giấy tờ khác chứng minh nhân thân đủ điều kiện:
- Bản sao biên bản điều tra tai nạn lao động hoặc bản sao bệnh án điều trị bệnh nghề nghiệp trong trường hợp chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
- Bản chính hóa đơn, chứng từ thu phí giám định kèm theo bảng kê các nội dung giám định của cơ sở thực hiện giám định y khoa trong trường hợp thanh toán phí giám định y khoa;
Thứ hai, thân nhân người đang hưởng hoặc tạm dừng hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng chuẩn bị:
- Bản sao của một trong các giấy tờ: Giấy chứng tử, giấy bảo tử, trích lục khai tử, quyết định tuyên bố là đã chết đã có hiệu lực của Tòa án,
- Tờ khai của thân nhân theo mẫu số 09-HSB,
- Bản chính hóa đơn, chứng từ thu phí giám định kèm theo bảng kê các nội dung giám định của cơ sở thực hiện giám định y khoa trong trường hợp thanh toán phí giám định y khoa,
- Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc bản sao Giấy xác nhận khuyết tật mức độ đặc biệt nặng trong trường hợp hưởng trợ cấp tuất hàng tháng do suy giảm khả năng lao động.
Năm 2023, thủ tục hưởng trọ cấp mai táng phí gồm nhưng giấy tờ gì?
Thu nhập cơ bản của người lao động và thời gian đóng bảo hiểm được xem xét để xác định mức trợ cấp tang lễ theo luật Bảo hiểm xã hội. Mức trợ cấp mai táng tối đa cho mỗi cá nhân hiện nay là 1.500.000 đồng. Tùy theo người thân rút lui nào đáp ứng đủ yêu cầu mà gia đình phải nộp giấy tờ hợp lý cho người sử dụng lao động hoặc cơ quan bảo hiểm xã hội. Các giấy tờ về phúc lợi tang lễ phải tuân theo quy định. tại Quyết định 636/2016/QD-BHXH năm 2016. Do đó, người giám sát chi phí tang lễ của người quá cố phải lập các hồ sơ sau:
Về thủ tục hưởng trợ cấp mai táng phí
– Đại diện thân nhân hoặc người tổ chức mai táng có trách nhiệm lập hồ sơ gửi Ủy ban nhân dân, cấp xã;
– Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời gian 05 ngày kể từ ngày nhận đủ các giấy tờ, có trách nhiệm xác nhận bản khai, gửi Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội kèm các giấy tờ theo quy định;
– Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội trong thời gian 10 ngày kể từ ngày nhận đủ các giấy tờ, có trách nhiệm kiểm tra, lập phiếu báo giảm và tổng hợp danh sách gửi Sở Lao động – Thương binh và Xã hội;
– Sở Lao động – Thương binh và Xã hội trong thời gian 10 ngày kể từ ngày nhận đủ các giấy tờ, có trách nhiệm đối chiếu, ghép hồ sơ người có công đang quản lý với hồ sơ đề nghị hưởng mai táng phí, trợ cấp một lần và ra quyết định.
Hồ sơ hưởng trọ cấp mai táng phí gồm những giấy tờ gì?
Thu nhập cơ bản của người lao động và thời gian đóng bảo hiểm được xem xét để xác định mức trợ cấp tang lễ theo luật Bảo hiểm xã hội. Mức trợ cấp mai táng tối đa cho mỗi cá nhân hiện nay là 1.500.000 đồng. Tùy theo thân nhân quá cố nào đủ điều kiện mà gia đình phải nộp giấy tờ hợp lý cho người sử dụng lao động hoặc cơ quan bảo hiểm xã hội. Các giấy tờ về phúc lợi tang lễ phải tuân theo quy định. tại Quyết định 636/2016/QD-BHXH năm 2016. Do đó, người giám sát chi phí tang lễ của người quá cố phải lập các hồ sơ sau:
giấy tờ (kết hôn, khai tử, khai sinh và các giấy chứng nhận tương tự) chứng thực mối quan hệ gia đình của người quá cố.
Hộ chiếu, chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân của người thân.
Hồ sơ chứng minh việc một người đủ điều kiện nhận trợ cấp tang lễ, chẳng hạn như xác nhận quyết định công nhận tai nạn lao động, đủ điều kiện hưởng lương hưu hoặc đủ điều kiện nhận trợ cấp do tai nạn hoặc bệnh nghề nghiệp.
hóa đơn, biên lai hoặc hồ sơ khác chứng thực việc thanh toán chi phí tang lễ.
Mức hưởng trợ cấp mai táng phí là bao nhiêu theo quy định
Trợ cấp tang lễ một lần sẽ được trao cho người sắp xếp tang lễ cho những người sau đây khi họ qua đời. Người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc đang trì hoãn thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này đã đóng bảo hiểm xã hội tối thiểu một năm; Nhà nước không chỉ giúp đỡ, tài trợ cho người cao tuổi khi họ còn sống mà còn hỗ trợ chi phí mai táng sau khi họ qua đời. Những người từ 80 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp xã hội hoặc các phúc lợi hàng tháng khác sẽ được bồi thường với chi phí mai táng tối thiểu gấp 20 lần mức thông thường.
Căn cứ theo quy định tại Điều 66. Trợ cấp mai táng Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định cụ thể:
- Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
- Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.
Trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người quy định tại khoản 1 Điều này chết.
Người quy định tại khoản 1 Điều này bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp mai táng quy định tại khoản 2 Điều này.
Như vậy các đối tượng trên khi chết thì người lo mai táng được nhận trợ cấp mai táng hướng tới những chủ thể chính sau đây: Người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc; người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc; người đang hưởng lương hưu, hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.
Từ khoản 2 trên quy định này thì ta có thể tính theo lương cơ sở hiện tại là 1.490.000 đồng, theo đó thì mức trợ cấp mai táng phí bằng:
10 x 1.490.000 đồng = 14.900.000 đồng.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Hướng dẫn cách tính tiền mai táng phí chính xác nhanh chóng
- Tiền mai táng phí cho người hưởng tiền tuất năm 2023 thế nào?
- Chế độ mai táng phí của cán bộ hưu trí năm 2023 như thế nào?
Thông tin liên hệ Luật sư X:
Về” Thủ tục hưởng trợ cấp mai táng phí ” Đã được luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thông công ty luật sư X Chuyên cung cấp dịch vụ pháp ý trên toàn quốc. Với đội ngũ luật sư, chuyên gia, giày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp các bạn giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí, và bớt đi lại.
Các câu hỏi thường gặp
Căn cứ theo quy định tại Điều 66 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 thì điều kiện hưởng trợ cấp mai táng là:
“1. Những người sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng:
a) Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà đã có thời gian đóng từ đủ 12 tháng trở lên;
b) Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
c) Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.
2. Trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người quy định tại khoản 1 Điều này chết.
3. Người quy định tại khoản 1 Điều này bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp mai táng quy định tại khoản 2 Điều này.”
Như vậy, áp dụng quy định trên vào trường hợp của bạn, thì do bạn là người lo tổ chức mai táng cho người thân của bạn và người thân cu bạn có tham gia bảo hiểm xã hội nên nếu thuộc 1 trong 2 trường hợp sau đây thì bạn sẽ được nhận tiền trợ cấp mai táng:
Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ 12 tháng trở lên
Người lao động mất do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc mất trong thời gian điều trị tai lao động, bệnh nghề nghiệp.
Trong thực tế không phải lúc nào cuộc sống và lao động cũng đều thuận lợi mà có những rủi ro không ai lường trước được. Trợ cấp mai táng là một trong những loại chi phí hỗ trợ dành cho người đã chết và thân nhân của họ khi người đã chết thuộc đối tượng có tham gia đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tử tuất được pháp luật quy định. Theo đó, trong quy định của pháp luật, người đang đóng bảo hiểm xã hội chết thì người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng phí. Trợ cấp mai táng là một trong những loại chi phí hỗ trợ dành cho người đã chết và thân nhân của họ khi người đã chết thuộc đối tượng có tham gia đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tử tuất được pháp luật quy định. Theo đó, trong quy định của pháp luật, người đang đóng bảo hiểm xã hội chết thì người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng phí.