Chào Luật sư hiện nay tôi có mong muốn viết di chúc để lại tài sản sau khi mất. Dạo gần đây sức khỏe của tôi không tốt, tuổi cũng cao nên sức khỏe suy giảm và hay bệnh vặt. Tôi có tổng cộng 5 người con nhưng có người thì có hiếu và yêu thương gia đình, tuy nhiên cũng có những đứa không lo làm ăn. Tôi định để lại nhà và đất phần lớn cho con trai lớn của tôi vì cháu hiền lành và chăm lo cho gia đình nhiều nhất. Liệu hiện nay tôi có viết di chúc trước được hay không? Di chúc có cần thuê luật sư hay người nào chứng kiến hay không Đặc biệt là tôi muốn hỏi thủ tục viết di chúc thừa kế đất đai 2023 như thế nào? Rất mong nhận được tư vấn từ luật sư X. Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư.
Cảm ơn bạn đã tin tưởng dịch vụ tư vấn của Luật sư X. Về vấn đề “thủ tục viết di chúc thừa kế đất đai” chúng tôi tư vấn đến bạn như sau:
Di chúc là gì?
Hiện nay di chúc giống như một loại tâm thư người đã mất để lại để định đoạt tài sản sau khi họ mất đi. Họ có quyền được thể hiện mong muốn phân chia tài sản của mình cho cá nhân hoặc một tổ chức nào đó. Điều này đảm bảo quyền tự do quyết định tài sản của mình sau khi mất đi. Tuy nhiên về khái niệm di chúc và điều kiện để di chúc có hiệu lực thì mời bạn đọc tham khảo nội dung như sau:
Di chúc là việc thể hiện ý nguyện của người còn sống về việc định đoạt tài sản của mình sau khi đã qua đời.
Công ty luật Minh Khuê phân tích những yếu tố pháp lý sung quanh việc lập di chúc và các quy định của pháp luật về việc lập di chúc, cụ thể:
Điều kiện về người lập di chúc như thế nào?
Hiện nay về người lập di chúc họ cần có những sự đáp ứng về tiêu chí của người lập di chúc. Hiện nay để lập được bản di chúc và được công nhận giá trị pháp lý thì bản thân họ phải có độ tuổi đạt quy định, có năng lực hành vi dân sự theo quy định và ý chí minh mẫn. Để hiểu rõ hơn chi tiết ở từng điều kiện của người lập di chúc, chúng tôi xin tư vấn chi tiết những điều kiện về người lập di chúc theo quy định của bộ luật dân sự hiện nay như sau:
Theo quy định tại Điều 625 và Điều 630 Bộ luật dân sự 2015, người lập di chúc phải thỏa mãn các điều kiện sau:
– Đủ 18 tuổi trở lên;
– Có đầy đủ năng lực hành vi dân sự;
– Minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc, không bị đe dọa, lừa dối, cưỡng ép.
Các trường hợp ngoại lệ:
– Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.
– Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
Điều kiện về người nhận di sản như thế nào?
Bên cạnh những điều kiện dành cho người lập ra di chúc thì người nhận di sản cũng có những điều kiện nhất định. Hiện nay để có thể hợp pháp nhận được di sản của người mất để laih, họ không được thuộc các trường hợp không được nhận di sản theo quy định ở điều 621 của bộ luật dân sự. Để biết kỹ hơn về vấn đề này, chúng tôi sẽ phân tích về những điều kiện về người nhận di sản hiện nay như sau:
– Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;
– Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
– Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;
– Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, huỷ di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.
Tuy nhiên, nếu người lập di chúc đã biết về hành vi của những người thuộc các trường hợp trên mà vẫn giữ nguyên ý định để lại di sản cho người đó thì người đó vẫn được quyền nhận thừa kế.
Thủ tục viết di chúc thừa kế đất đai 2023 thế nào?
Hiện nay để thực hiện viết di chúc thừa kế đất đai thì cần biết những quy định về nội dung, hình thức của di chúc. Về mặt hình thức thì cần thể hiện đúng thể thức trình bày, về nội dung cần đảm bảo những nội dung cơ bản, không thiếu ý, không thể hiện những ý kiến chọn lựa không được rõ ràng. Bên cạnh đó thì tùy theo sự tiện lợi và phong cách cá nhân mỗi người mà việc lập di chúc được tiến hành bằng nhiều cách khác nhau. Những quy định về thủ tục viết di chúc thừa kế đất đai 2023 có thể biết như sau:
Nội dung của di chúc hiện nay gồm có những thành phần
Nếu di chúc được lập thành văn bản, theo Điều 631 Bộ luật dân sự 2015 di chúc hợp pháp bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
– Ngày tháng năm lập di chúc;
– Thông tin cá nhân (họ tên, nơi cư trú,…) của cá nhân lập di chúc và cá nhân/tổ chức được hưởng di sản;
– Di sản để lại và nơi có di sản;
– Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật.
Xem thêm>>
Di chúc thừa kế đất đai hợp pháp như thế nào?
Quyền thừa kế đất đai không di chúc năm 2023 như thế nào?
Quyền thừa kế đất đai có di chúc quy định thế nào?
Thời hạn có hiệu lực của di chúc hiện nay như thế nào?
Hiện nay hiệu lực của di chúc là vấn đề được nhiều bạn đọc cùng thắc mắc. Mặc dù di chúc được lập khi còn sống nhưng khi một người qua đời thì mới bắt đầu tiến hành phân chia di sản thừa kế. Vậy khi nào là cột mốc để có thể xác định được hiệu lực của di chúc? Di chúc có hiệu lực một phần và toàn phần thì hệ quả pháp lý của 2 trường hợp này khác nhau như thế nào? Di chúc có hiệu lực trong vòng bao nhiêu năm kể từ khi người mất có để lại di sản? Hiệu lực của di chúc hiện nay như sau:
Theo quy định tại Điều 643 Bộ luật dân sự 2015:
– Di chúc có hiệu lực pháp luật từ thời điểm mở thừa kế;
– Di chúc không có hiệu lực pháp luật toàn bộ hoặc một phần trong các trường hợp sau: Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế. Trong trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di chúc có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực pháp luật.
– Di chúc không có hiệu lực pháp luật, nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.
– Khi di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực pháp luật.
– Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực pháp luật.
Di chúc có phải công chứng, chứng thực ở cơ quan nào không?
Sau khi soạn thảo được bản di chúc thì nhiều người vẫn còn phân vân vì liệu rằng có cần công chứng chứng thực di chúc đó hay không? Tại quy định của Bộ luật dân sự hiện hành thì không bắt buộc người lập di chúc phải đi công chứng hay chứng thực. Tuy nhiên nếu chủ thể đó mong muốn đảm bảo hơn về giá trị pháp lý cho di chúc thì có thể công chứng hay chứng thực bình thường. Cụ thể nội dung này được chúng tôi phân tích dựa trên những quy định của luật như sau:
Theo quy định tại Điều 626 BLDS, người lập di chúc có quyền chỉ định người thừa kế, truất quyền hưởng di sản của người thừa kế, phân định phần di sản cho từng người thừa kế…
Tuy nhiên, nếu di chúc không hợp pháp thì việc chia thừa kế vẫn được thực hiện theo pháp luật. Mà một trong những điều kiện để một bản di chúc hợp pháp là hình thức của nó phải không trái quy định.
Theo đó, Điều 627 BLDS nêu rõ, di chúc phải được lập thành văn bản, nếu không lập được bằng văn bản thì có thể di chúc miệng:
– Di chúc bằng văn bản: Gồm di chúc bằng văn bản không có người làm chứng, có người làm chứng, có công chứng, có chứng thực;
– Di chúc miệng: Ý chí cuối cùng của người để lại di chúc phải được thể hiện trước mặt ít nhất 02 người làm chứng, được ghi chép lại, hai người làm chứng này phải cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong vòng 05 ngày phải được công chứng hoặc chứng thực.
Như vậy, không phải tất cả di chúc đều phải được công chứng, chứng thực mà chỉ một số trường hợp bắt buộc phải thực hiện gồm:
– Di chúc của người bị hạn chế về thể chất;
– Di chúc của người không biết chữ;
– Di chúc miệng;
– Di chúc được lập bằng tiếng nước ngoài.
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Thủ tục viết di chúc thừa kế đất đai 2023 thế nào?” đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc hay nhu cầu của quý khách hàng liên quan tới tư vấn pháp lý về luật thừa kế đất đai… Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Mẫu công văn hủy tờ khai hải quan năm 2023
- Thuế hải quan mua hàng online năm 2023 là bao nhiêu?
- Cách tính thuế nhập khẩu trên tờ khai hải quan nhanh 2023
Câu hỏi thường gặp
Hiện nay di chúc bằng văn bản có thể được thể hiện dưới một trong các dạng sau đây:
– Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng;
– Di chúc bằng văn bản có người làm chứng;
– Di chúc bằng văn bản có công chứng;
– Di chúc bằng văn bản có chứng thực.
Quyền của người lập di chúc
Người lập di chúc có quyền sau đây:
1. Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.
2. Phân định phần di sản cho từng người thừa kế.
3. Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng.
4. Giao nghĩa vụ cho người thừa kế.
5. Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.
Căn cứ quy định Điều 633 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về di chúc bằng văn bản không có người làm chứng như sau:
Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng
Người lập di chúc phải tự viết và ký vào bản di chúc.
Việc lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều 631 của Bộ luật này.
Như vậy, để di chúc bằng văn bản không có người làm chứng có hiệu lực thì Việc lập di chúc bằng văn bản phải tuân theo quy định nội dung của di chúc.