Hiện nay, không khó bắt gặp trường hợp anh chị em trong gia đình đứng tên sở hữu giúp nhau đối với các mảnh đất. Điều này thường xuất phát từ tình thân ái và lòng đoàn kết trong gia đình, khi mà anh chị em cùng nhau hợp sức để mua đất hoặc quản lý tài sản chung. Tuy nhiên, sau một thời gian, khi mọi việc đã ổn định hơn và mối quan hệ gia đình không còn bất kỳ rắc rối nào, họ thường quyết định sang tên lại mảnh đất này cho em của mình. Vậy khi Anh em ruột sang tên sổ đỏ có phải đóng thuế hay không?
Căn cứ pháp lý
Anh em ruột trong gia đình có được chuyển nhượng đất cho nhau hay không?
Thực tế, sự hỗ trợ và chia sẻ trong gia đình không chỉ giới hạn ở việc đứng tên sở hữu mảnh đất. Nó thể hiện sự tương tác mật thiết giữa các thành viên gia đình, góp phần tạo nên một môi trường gia đình hạnh phúc và đoàn kết. Việc chuyển nhượng tài sản cho thế hệ sau cũng thể hiện lòng tin và mong muốn tạo điều kiện tốt nhất cho sự phát triển của em nhỏ. Vậy pháp luật quy định anh em ruột trong gia đình có được chuyển nhượng đất cho nhau hay không?
Căn cứ theo Điều 179 Luật Đất đai 2013 quy định về quyền của cá nhân sử dụng đất như sau:
“Điều 179. Quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất
1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao trong hạn mức; đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất; đất nhận chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận thừa kế thì có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này;
b) Chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp trong cùng một xã, phường, thị trấn với hộ gia đình, cá nhân khác;
c) Chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
d) Cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư tại Việt Nam thuê quyền sử dụng đất;
đ) Cá nhân sử dụng đất có quyền để thừa kế quyền sử dụng đất của mình theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Hộ gia đình được Nhà nước giao đất, nếu trong hộ có thành viên chết thì quyền sử dụng đất của thành viên đó được để thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Trường hợp người được thừa kế là người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 186 của Luật này thì được nhận thừa kế quyền sử dụng đất; nếu không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 186 của Luật này thì được hưởng giá trị của phần thừa kế đó;
e) Tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 174 của Luật này; tặng cho quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 186 của Luật này;
g) Thế chấp quyền sử dụng đất tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam, tại tổ chức kinh tế khác hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật;
h) Góp vốn bằng quyền sử dụng đất với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài để hợp tác sản xuất, kinh doanh;
i) Trường hợp đất thuộc diện thu hồi để thực hiện dự án thì có quyền tự đầu tư trên đất hoặc cho chủ đầu tư dự án thuê quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất với chủ đầu tư dự án để thực hiện dự án theo quy định của Chính phủ.”
Theo đó, cá nhân sử dụng đất có quyên đối với đất của mình, một trong những quyền đó là quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất miễn đất mà cá nhân sở hữu thuộc đất nông nghiệp được Nhà nước giao trong hạn mức; đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất; đất nhận chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận thừa kế.
Muốn chuyển nhượng quyền sử dụng đất cần đáp ứng điều kiện gì?
Chuyển nhượng quyền sử dụng đất là quá trình quan trọng trong lĩnh vực bất động sản, được thực hiện thông qua nhiều hình thức khác nhau. Việc này có thể xảy ra thông qua sự chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc thậm chí góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Căn cứ theo Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định về điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất như sau:
“Điều 188. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất
1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
b) Đất không có tranh chấp;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
d) Trong thời hạn sử dụng đất.
2. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này.
3. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.”
Anh em ruột sang tên sổ đỏ có phải đóng thuế?
Trong lĩnh vực bất động sản, chuyển nhượng quyền sử dụng đất đóng vai trò quan trọng, đánh dấu sự thay đổi chủ quyền và quản lý của một khu đất cụ thể. Có nhiều cách để thực hiện quá trình này, và mỗi hình thức đều mang tính chất đặc thù và quy định riêng. Chuyển nhượng quyền sử dụng đất thường diễn ra thông qua việc mua bán hoặc trao đổi tài sản. Trong trường hợp này, người chuyển nhượng đồng ý chuyển quyền sử dụng đất cho người mua hoặc người trao đổi, thường kèm theo việc thanh toán tiền hoặc tài sản trao đổi tương đương. Vậy khi Anh em ruột sang tên sổ đỏ có phải đóng thuế?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định về thu nhập miễn thuế như sau:
“Điều 4. Thu nhập được miễn thuế
1. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.
…”
Ngoài ra tại Điều 10 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định về miễn lệ phí trước bạ như sau:
“Điều 10. Miễn lệ phí trước bạ
…
10. Nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa: Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
…”
Như vậy, căn cứ quy định pháp luật nên trên thì việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho anh, chị em ruột sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân, chỉ chịu phí, lệ phí về giấy tờ khi sang tên.
Khuyến nghị
Với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn”, Luật sư X sẽ cung cấp dịch vụ sang tên sổ đỏ tới quý khách hàng. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý chuyên nghiệp, chúng tôi sẽ hỗ trợ khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào.
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Anh em ruột sang tên sổ đỏ có phải đóng thuế?“. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ tư vấn pháp lý luật thừa kế về đất đai mới nhất cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả
Câu hỏi thường gặp
Khi anh em, họ hàng chuyển nhượng nhà đất sẽ phải nộp thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ; trừ trường hợp chuyển nhượng, tặng cho giữa anh chị em ruột với nhau; hoặc người chuyển nhượng có duy nhất 01 nhà ở hoặc đất ở tại Việt Nam.
Giấy tờ, tài liệu để chứng minh mối quan hệ anh, chị, em ruột, cháu ruột: Giấy khai sinh, xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã nơi cư trú; Đề cương tuyên truyền, giới thiệu Luật Cư trú năm 2020.
Thời hạn giải quyết thủ tục tặng cho theo khoản 40 Điều 2 của Nghị định 01/2017/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung Điều 61 Luật đất đai 2013 là:
– Tối đa không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày văn phòng đăng ký đất đai tiếp nhận hồ sơ hợp lệ
– Tối đa không quá 20 ngày làm việc với các khu vực hải đảo, miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, hay những vùng kinh tế đặc biệt khó khăn.