Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, ở góc độ thực chất, là một thỏa thuận dân sự vô cùng quan trọng. Nó định rõ quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia giao dịch đất đai. Tuy nhiên, để đảm bảo tính hợp pháp và mặt hình thức của giao dịch, hợp đồng mua bán chuyển nhượng đất đai phải trải qua các quy trình chứng thực hoặc công chứng. Vậy hiện nay khi mua bán đất công chứng ở xã có được không?
Căn cứ pháp lý
Hợp đồng mua bán đất là hợp đồng như thế nào?
Hợp đồng mua bán đất là một trong những thỏa thuận dân sự thông dụng và quan trọng nhất, thường xuất hiện khi thực hiện giao dịch bất động sản. Trong quá trình này, hai bên quan trọng, người bán và người mua, sẽ cùng thảo luận, đàm phán và thống nhất về các điều khoản và điều kiện của hợp đồng. Điều quan trọng nhất là cả hai bên đều cam kết tuân thủ nghiêm ngặt những điều khoản này.
Hợp đồng mua bán đất đai thể hiện sự cam kết và trách nhiệm của mỗi bên. Người bán cam kết phải chuyển nhượng quyền sở hữu đất đai một cách hợp pháp và sẵn sàng chấp hành mọi điều khoản đã thỏa thuận. Người mua, từ phía kia, đồng tình mua đất với giá đã thỏa thuận và tuân thủ mọi yêu cầu và điều kiện được đưa ra trong hợp đồng.
Những nguyên tắc này không chỉ đảm bảo quyền và lợi ích của cả hai bên mà còn làm cho thị trường bất động sản trở nên ổn định và tin cậy hơn. Bằng cách tuân thủ nghiêm ngặt hợp đồng mua bán đất, cả người bán và người mua đóng góp vào việc duy trì sự công bằng và minh bạch trong lĩnh vực này, giúp tạo ra một môi trường kinh doanh bất động sản lành mạnh và phát triển.
Quy định về hình thức của hợp đồng mua bán đất như thế nào?
Hợp đồng mua bán đất đai là một trong những thỏa thuận dân sự phổ biến và tối quan trọng trong lĩnh vực bất động sản. Khi tiến hành giao dịch này, hai bên quan trọng nhất, tức người bán và người mua, đều phải tham gia vào quá trình đàm phán và thỏa thuận về các điều khoản và điều kiện của hợp đồng. Mục tiêu cuối cùng là đảm bảo rằng cả hai bên đều cam kết tuân thủ nghiêm ngặt những điều khoản này.
Theo Điều 502 Bộ luật Dân sự 2015 quy định hình thức thủ tục của hợp đồng như sau:
“1. Hợp đồng về quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản theo hình thức phù hợp với quy định của Bộ luật này, pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Việc thực hiện hợp đồng về quyền sử dụng đất phải đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan.”
Như vậy, hợp đồng mua bán đất là một loại hợp đồng dân sự. Phải được lập thành văn bản trên cơ sở tự nguyện và thỏa thuận của các bên và được xác nhận của cơ quan nhà nước bằng hình thức công chứng, chứng thực.
Mua bán đất công chứng ở xã có được không?
Đối với các giao dịch mua bán đất đai, việc công chứng hoặc chứng thực hợp đồng cũng giúp đảm bảo tính liên quan đến quyền sử dụng đất và quyền sở hữu được thực hiện đúng theo quy định của pháp luật địa phương. Nó cũng giúp ngăn chặn những tranh chấp có thể phát sinh sau này, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc chuyển nhượng tài sản trong tương lai. Mua bán đất công chứng ở xã có được không?
Tại khoản 4 và khoản 9 Điều 2 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định một số nội dung về chứng thực hợp đồng như sau:
“Điều 2. Giải thích từ ngữ
…
4. “Chứng thực hợp đồng, giao dịch” là việc cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Nghị định này chứng thực về thời gian, địa điểm giao kết hợp đồng, giao dịch; năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch.
…
9. “Người thực hiện chứng thực” là Trưởng phòng, Phó Trưởng Phòng Tư pháp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; công chứng viên của Phòng công chứng, Văn phòng công chứng; viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự của Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự và Cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài.
…”
Theo đó thì Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã sẽ là người thực hiện chứng thực.
Bên cạnh đó tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ-CP có quy định thêm như sau:
“Điều 5. Thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực
…
2. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) có thẩm quyền và trách nhiệm:
a) Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hoặc chứng nhận;
b) Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản, trừ việc chứng thực chữ ký người dịch;
c) Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản là động sản;
d) Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai;
đ) Chứng thực hợp đồng, giao dịch về nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở;
e) Chứng thực di chúc;
g) Chứng thực văn bản từ chối nhận di sản;
h) Chứng thực văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản mà di sản là tài sản quy định tại các Điểm c, d và đ Khoản này.
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện ký chứng thực và đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã.”
Theo quy định trên thì Ủy ban nhân dân xã có thẩm quyền trong việc chứng thực hợp đồng ủy quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Khuyến nghị
Với đội ngũ nhân viên là các luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý của Luật sư X, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý toàn diện về vấn đề công chứng tại nhà đảm bảo chuyên môn và kinh nghiệm thực tế. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi có tư vấn trực tiếp tại các trụ sở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Giang.
Thông tin liên hệ:
Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Mua bán đất công chứng ở xã có được không?“. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến soạn thảo mẫu đơn tranh chấp đất đai. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ Khoản 1 Điều 328 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về đặt cọc như sau:
“1. Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.”
Mặc dù đặt cọc là biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ nhưng không bắt buộc các bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở phải thực hiện.
Hợp đồng mua bán đất viết tay là các thỏa thuận được thiết lập giữa bên bán và bên mua và các nội dung, điều khoản trên giấy này phải dựa vào các quy định của pháp luật.
Căn cứ theo Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015 quy định văn bản mua bán nhà đất có hiệu lực và được pháp luật công nhận nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện:
1. Các bên tham gia ký kết giấy mua bán nhà đất viết tay đều đã đủ tuổi, đủ năng lực, trách nhiệm hành vi dân sự theo quy định chung của Nhà nước.
2. Tất cả các điều khoản trong hợp đồng viết tay không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
3. Bên mua và bên bán tham gia kí kết giấy mua bán đất viết tay hoàn toàn tự nguyện.
Giấy mua bán nhà đất viết tay cần đảm bảo chuẩn hình thức của một giao dịch dân sự thông thường, trong đó có yêu cầu liên quan đến thủ tục công chứng.
Một hợp đồng mua bán đất viết tay phải đảm bảo một số điều kiện mới được công nhận về mặt pháp lý
Giấy tờ mua bán đất viết tay sẽ bị vô hiệu lực nếu không đáp ứng được các điều kiện trên (theo Điều 122 Bộ luật Dân sự 2015)
Một hợp đồng mua bán nhà đất còn bị coi là vô hiệu nếu bên mua chưa thanh toán đủ 2/3 số tiền chuyển nhượng. Mặt khác, nếu bên mua chứng minh được mình đã thanh toán từ 2/3 số tiền chuyển nhượng trở lên thì có thể yêu cầu tòa án công nhận hợp đồng chứ không cần thủ tục công chứng nữa (theo Điều 129 Bộ luật Dân sự 2015)