Đất đai là tài sản của toàn dân, đất đai do Nhà nước nắm quyền sở hữu, Nhà nước sẽ cấp quyền sử dụng đất cho người dân. Do đó, đất đai có vai trò, ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với đời sống của con người. Không chỉ đóng vai trò là nền tảng vật chất để xây dựng nhà cửa, trồng trọt và sản xuất nông nghiệp, mà còn thể hiện một phần tư duy và tinh thần cộng đồng của xã hội. Vậy pháp luật quy định UBND xã có được bán đất không?
Căn cứ pháp lý
Trách nhiệm của UBND cấp xã trong công tác quản lý đất đai
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) là cơ quan hành chính nhà nước tại địa phương, được bầu cử bởi Hội đồng nhân dân cùng cấp và có trách nhiệm quan trọng trong việc quản lý và điều hành các vấn đề liên quan đến đất đai. Ủy ban nhân dân cấp xã phải hoạt động trong sự minh bạch, công khai và chịu sự kiểm tra của nhân dân, Hội đồng nhân dân cùng cấp, và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Trong lĩnh vực đất đai, Ủy ban nhân dân cấp xã có một số nhiệm vụ và quyền hạn quan trọng:
- Quản lý quỹ đất công ích: Đây là quỹ đất được sử dụng cho các dự án công cộng như đường, cầu, trường học, bệnh viện, và các công trình quan trọng khác. Ủy ban nhân dân cấp xã cần đảm bảo rằng quỹ đất công ích được sử dụng một cách hiệu quả và bảo vệ khỏi lạm dụng.
- Quản lý đất chưa sử dụng: Đất chưa sử dụng hoặc đất trống là nguồn tài nguyên quý báu. Ủy ban nhân dân cấp xã cần theo dõi và quản lý đất này để đảm bảo rằng nó được sử dụng một cách hợp lý và phù hợp với mục tiêu phát triển địa phương.
- Xác định nguồn gốc đất đai và tình trạng đất đai: Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm xác định nguồn gốc của đất đai và theo dõi tình trạng sử dụng để đảm bảo tuân thủ pháp luật và nguyên tắc quản lý.
- Xử lý vi phạm hành chính: Nếu có vi phạm liên quan đến đất đai, Ủy ban nhân dân cấp xã phải thực hiện quy trình xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
- Hòa giải tranh chấp đất đai: Ủy ban nhân dân cấp xã cũng có trách nhiệm hòa giải các tranh chấp liên quan đến đất đai trong khu vực của mình, đảm bảo sự công bằng và hợp pháp.
Trên tất cả, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn trong lĩnh vực đất đai dưới sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp huyện, đồng thời tuân thủ các chính sách và quy định của Đảng và pháp luật của nhà nước để đảm bảo sự phát triển bền vững và hài hòa trong địa phương.
UBND xã có được bán đất không?
Nhà nước, trong vai trò của mình, đẩy mạnh công tác quản lý đất đai ở từng địa phương. Điều này đặc biệt quan trọng để đảm bảo sự công bằng, hiệu quả trong việc phân chia và sử dụng đất đai. Sự quản lý hợp lý của đất đai không chỉ giúp người dân có điều kiện sống và làm việc tốt hơn mà còn góp phần vào sự phát triển bền vững của kinh tế và xã hội.
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 59 Luật Đất đai 2013 thì UBND xã, phường, thị trấn không có thẩm quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp cũng như giao đất cho cá nhân, hộ gia đình để sản xuất, làm nông nghiệp. UBND xã, phường, thị trấn chỉ có thẩm quyền cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
Do đó, nếu có nhu cầu thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của UBND cấp xã thì lúc này có thể liên hệ UBND cấp xã để trao đổi, yêu cầu và làm việc để được thuê đất trồng cây.
Vai trò của UBND cấp xã trong việc giải quyết tranh chấp đất đai
Tranh chấp đất đai là một khía cạnh quan trọng trong quản lý và sử dụng đất đai, đặc biệt khi nó liên quan đến quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất. Một trong những nguyên nhân phổ biến của tranh chấp đất đai là sự cạnh tranh về sử dụng đất đai, đặc biệt là trong những khu vực có nguồn tài nguyên đất đai giới hạn. Các bên có thể xem xét việc sử dụng đất đai cho mục đích nông nghiệp, công nghiệp, thương mại hoặc dự án phát triển, và sự cạnh tranh này có thể dẫn đến xung đột về quyền sử dụng đất.
- Tranh chấp về chủ thể có quyền sử dụng đất: Trong trường hợp này, mâu thuẫn xuất phát từ việc xác định ai là người có quyền sử dụng đất cụ thể và trong mục đích gì.
- Tranh chấp liên quan đến các giao dịch về quyền sử dụng đất: Các giao dịch như mua bán, thuê đất, hay chuyển nhượng quyền sử dụng đất có thể dẫn đến tranh chấp khi có sự bất đồng trong việc thực hiện và thừa nhận các giao dịch này.
- Tranh chấp về tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất: Đất đai thường liên quan đến các tài sản gắn liền như cây cỏ, nhà cửa, công trình xây dựng, và việc sở hữu và quản lý những tài sản này cũng có thể tạo ra mâu thuẫn.
Theo quy định của Điều 202 của Luật Đất đai năm 2013, Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp thông qua hòa giải cơ sở. Tuy nhiên, hòa giải không bắt buộc đối với tất cả các tranh chấp đất đai. Một số tranh chấp có thể được giải quyết trực tiếp giữa các bên mà không cần thông qua quá trình hòa giải.
Tuy nhiên, đối với tranh chấp về việc xác định ai là người có quyền sử dụng đất, thủ tục hòa giải là bắt buộc và cũng là điều kiện tiên quyết để đưa vụ án tới Tòa án. Nếu không có quá trình hòa giải hoặc không đạt được thỏa thuận trong quá trình hòa giải tại UBND cấp xã, thì đơn khởi kiện sẽ được xem xét là chưa đủ điều kiện để tiến hành khởi kiện tại Tòa án và Tòa án sẽ trả lại đơn khởi kiện cho nguyên đơn.
Trách nhiệm tổ chức hòa giải tranh chấp đất đai được quy định tại Điều 202 của Luật Đất đai 2013 và Điều 88 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP. Theo đó, Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban mặt trận tổ quốc cấp xã, các tổ chức thành viên của mặt trận, và các tổ chức xã hội để thực hiện quá trình hòa giải. Điều này bao gồm việc thẩm tra, xác minh tìm hiểu nguyên nhân phát sinh tranh chấp, thu thập giấy tờ, tài liệu liên quan, và thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để thực hiện hòa giải.
Thông tin liên hệ:
Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “UBND xã có được bán đất không?“. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai không có di chúc. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng
Câu hỏi thường gặp
Hồ sơ về đất đai của người dân được thực hiện theo thủ tục hành chính của cơ chế một cửa, một cửa liên thông bước đầu đáp ứng yêu cầu trong hoạt động quản lý nhà nước về đất đai hướng tới đảm bảo quản lý và sử dụng đất hiệu quả, tiết kiệm cũng như góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở địa phương, bảo vệ lợi ích nhà nước, quyền và lợi ích của các tổ chức, công dân, phục vụ tích cực công cuộc đổi mới của địa phương, đất nước.
– Giao đất trái thẩm quyền quy định;
– Thu hồi đất đai trái luật: Thu hồi đất đã giao cho người dân thuê, nhưng khi chưa hết thời hạn thuê đã thu hồi mà không tuân thủ quy định của Luật Đất đai;…
– Cho thuê đất trái pháp luật: Cho thuê đất không đúng đối tượng, mục đích…
– Cho phép chuyển quyền sử dụng đất trái pháp luật: Cho phép chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở trái pháp luật…