Chào Luật sư, hiện nay quy định về việc giao đất như thế nào? Trước đây gia đình tôi thuộc diện khó khăn, không có đất đai cũng không có nhà cửa, vợ chồng tôi đi làm công nhân sống qua ngày và ở trọ. Nhà nước có chính sách hỗ trợ cho đất người nghèo canh tác, khi nào kinh tế khá giả hơn thì thu tiền sử dụng đất. Gia đình tôi cũng thuộc diện này nhưng chỉ canh tác được một thời gian thì có cán bộ xuống lấy lại đất. Ông ấy còn nói khi nào mà có tiền thì nhà nước giao đất cho làm chứ không còn miễn phí nữa. Hiện nay quy trình giao đất có thu tiền sử dụng đất thế nào? Quy trình giao đất có thu tiền sử dụng đất thế nào? Mong được Luật sư tư vấn giúp tôi vấn đề trên. Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư.
Cảm ơn bạn đã tin tưởng dịch vụ tư vấn của Luật sư X. Về vấn đề “Quy trình giao đất có thu tiền sử dụng đất” chúng tôi tư vấn đến bạn nội dung như sau:
Giao đất là gì?
Hiện nay hình thức nhà nước giao đất cho công dân sử dụng không còn quá xa lạ với nhiều người. Quy định về việc giao đất tồn tại phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội hiện nay của nước ta. Để hiểu rõ hơn về khái niệm giao đất, thẩm quyền giao đất và thời hạn giao đất hiện nay. Chúng tôi xin tư vấn đến bạn khái niệm giao đất được hiểu như sau:
Căn cứ theo quy định tại khoản 7 Điều 3 Luật đất đai 2013 sửa đổi bổ sung 2018 quy định:
7. Nhà nước giao quyền sử dụng đất (sau đây gọi là Nhà nước giao đất) là việc Nhà nước ban hành quyết định giao đất để trao quyền sử dụng đất cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất.
Theo đó, Người sử dụng đất, khi được nhà nước giao đất đối với hai hình thức giao đất thu tiền sử dụng đất và giao đất không thu tiền sử dụng đất. Các chủ thể được nhà nước giao đất phải thực hiện các quy định của pháp luật về việc giao đất và thực hiện các nghĩa vụ kèm theo
Trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất thì giải quyết thế nào?
Việc giao đất hiện nay có mục đích hỗ trợ người dân, nhất là đối với những ai thiếu đất ở, đất canh tác. Họ có thể được giao đất để sinh sống, để làm ăn hoặc trồng trọt chăn nuôi để phát triển kinh tế. Điều này tạo ra động lực để họ thoát nghèo và đạt được mức sống tốt hơn hiện tại. Tuy nhiên hiện nay cũng có các trường hợp mà nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất. Khi đó người dân phải trả một khoản tiền theo quy định để được giao đất. Và hướng xử lý trong trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất là:
Căn cứ dựa trên Điều 55 Luật đất đai 2013 quy định về các trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất như sau:
Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
1. Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở;
2. Tổ chức kinh tế được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;
3. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;
4. Tổ chức kinh tế được giao đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng.
Theo đó việc giao đất có thu tiền sử dụng đất là các trường hợp như chúng tôi đã nêu như trên. Ví dụ như các trường hợp được giao đất ở cho các cá nhân hay hội gia đình, thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê…hay một số các trường hợp khác theo quy định thì các trường hợp này phải thực hiện nghiêm chỉnh các quy định về thực hiện nghĩa vụ của mình đối với việc nộp tiền sử dụng đất cho nhà nước.
Trường hợp giao đất không thu tiền sử dụng đất thì giải quyết thế nào?
Ở nội dung bên trên chúng tôi đã tư vấn về trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất. Nội dung tiếp theo chính là trường hợp giao đất không có thu tiền sử dụng đất. Đây với mục đích nhiều nhất là để giúp ích cho xã hội và cộng đồng để cho người không có đất thì có đất để ở, để có thể phát triển được kinh tế. Sau đây là phân tích về trường hợp giao đất không thu tiền sử dụng đất và hướng giải quyết cho trường hợp này là:
Giao đất không thu tiền sử dụng là chính sách của Nhà nước đối với một số đối tượng người sử dụng đất. Để được giao đất thì cần viết đơn xin giao đất gửi ủy ban nhân dân cấp huyện nếu là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, gửi ủy ban nhân dân cấp tỉnh nếu là tổ chức, cơ sở tôn giáo.
Cụ thể các trường hợp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất theo Luật Đất đai năm 2013 được quy định tại Điều 54 Luật đất đai 2013 như sau:
Tại Điều 54. Giao đất không thu tiền sử dụng đất:
Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối được giao đất nông nghiệp trong hạn mức quy định tại Điều 129 của Luật này;
2. Người sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên, đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất sử dụng vào mục đích công cộng không nhằm mục đích kinh doanh; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa không thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 55 của Luật này;
3. Tổ chức sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp;
4. Tổ chức sử dụng đất để xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư theo dự án của Nhà nước;
5. Cộng đồng dân cư sử dụng đất nông nghiệp; cơ sở tôn giáo sử dụng đất phi nông nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 159 của Luật này.
Theo đó nếu các cá nhân, tổ chức….gọi chung là người được giao đất thuộc một trong năm trường hợp quy định như trên thì sẽ không phải thực hiện việc nộp tiền sử dụng đất. Khi người sử dụng đất thuộc 05 trường hợp trên có đơn xin giao đất thì Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét quyết định giao đất cho các đối tượng trên theo quy định của pháp luật
Thẩm quyền giao đất hiện nay được quy định ra sao?
Hiện nay việc giao đất được thực hiện bởi cơ quan nhà nước. Bởi vì họ mới có đủ thẩm quyền và định đoạt được phần đất để giao cho người dân. Việc giao đất cần tuân thủ theo chính sách, kế hoạch của nhà nước và chính sách của pháp luật. Khi nhắc đến đất đai, không thể không nhắc đến thẩm quyền của ủy ban nhân dân. Thẩm quyền giao đất hiện nay được quy định theo Luật đất đai năm 2013 là:
Theo quy định tại Điều 59 Luật Đất đai 2013 thì Thẩm quyền giao đất của các cơ quan nhà nước phụ thuộc vào đối tượng được giao đất và loại đất được giao để sử dụng, cụ thể:
Theo quy định tại khoản 3 Điều 55 của Luật Đất đai thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất trong các trường hợp sau đây: Giao đất đối với tổ chức; Giao đất đối với cơ sở tôn giáo; Giao đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất trong các trường hợp sau đây: Giao đất đối với hộ gia đình, cá nhân. Giao đất đối với cộng đồng dân cư.
Quy trình giao đất có thu tiền sử dụng đất thế nào?
Hiện nay quy định về việc thu tiền sử dụng đất đã được quy định cụ thể. Để biết được quy trình giao đất được thực hiện ra sao, trước hết chúng ta cần biết những quy định có liên quan đến đối tượng được giao đất, nghĩa vụ cũng như các việc làm theo trình tự để được nhà nước giao đất. Riêng với quy trình giao đất có thu tiền sử dụng đất hiện nay thì vấn đề này được quy định cụ thể như sau:
Giao đất có thu tiền sử dụng đất là một trong những hình thức Nhà nước trao quyền sử dụng cho cá nhân, tổ chức sử dụng đất. Luật đất đai 2013 quy định về giao đất có thu tiền sử dụng đất như sau:
– Đối tượng được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất gồm:
“+) Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở;
+) Tổ chức kinh tế được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;
+) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;
+) Tổ chức kinh tế được giao đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng.
– Cá nhân, tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất có các quyền sau:
+) Chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất;
+) Cho thuê quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với;
+) Tặng cho quyền sử dụng đất;
+) Thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam;
+) Góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất để hợp tác sản xuất, kinh doanh với tổ chức, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật
+) Thừa kế quyền sử dụng đất của mình theo di chúc hoặc theo pháp luật (đối với trường hợp người được giao đất là cá nhân).
– Cá nhân, tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất có nghĩa vụ:
+) Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về sử dụng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất và tuân theo các quy định khác của pháp luật có liên quan.
+) Thực hiện kê khai đăng ký đất đai; làm đầy đủ thủ tục khi chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
+) Thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
+) Thực hiện các biện pháp bảo vệ đất.
+) Tuân theo các quy định về bảo vệ môi trường, không làm tổn hại đến lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất có liên quan.
+) Tuân theo các quy định của pháp luật về việc tìm thấy vật trong lòng đất.
+) Giao lại đất khi Nhà nước có quyết định thu hồi đất, khi hết thời hạn sử dụng đất mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền gia hạn sử dụng.”
Khuyến nghị
Đội ngũ luật sư, luật gia cùng chuyên viên, chuyên gia tư vấn pháp lý với kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, chúng tôi có cung cấp dịch vụ chuyển mục đích sử dụng đất Luật sư X với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn” chúng tôi đảm bảo với quý khách hàng sự UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – CHUYÊN NGHIỆP.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Quy trình giao đất có thu tiền sử dụng đất thế nào?” Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý như quyền thừa kế đất đai không di chúc…. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Hồ sơ hưởng chế độ tai nạn giao thông gồm những gì?
- Chế độ hưởng BHXH khi bị tai nạn giao thông như thế nào?
- Người bị tai nạn giao thông có quyền giữ xe gây tại nạn không
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ theo Khoản 3 Điều 97 Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai thì hành vi vi phạm quy định về giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất bao gồm các hành vi sau:
– Giao đất, giao lại đất, cho thuê đất không đúng vị trí và diện tích đất trên thực địa;
– Giao đất, giao lại đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng, không phù hợp với kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
– Giao lại đất, cho thuê đất trong khu công nghệ cao, khu kinh tế, cảng hàng không, sân bay dân dụng không phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Căn cứ tính tiền sử dụng đất quy định cụ thể tại Điều 3 Nghị định 45/2014/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 2 , nội dung như sau:
Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại Luật Đất đai và được xác định trên các căn cứ sau:
1. Diện tích đất được giao, được chuyển mục đích sử dụng, được công nhận quyền sử dụng đất.
2. Mục đích sử dụng đất.
3. Giá đất tính thu tiền sử dụng đất
Giá đất cụ thể được xác định theo các phương pháp so sánh trực tiếp, chiết trừ, thu nhập, thặng dư quy định tại Nghị định của Chính phủ về giá đất áp dụng trong các trường hợp sau:
– Xác định tiền sử dụng đất đối với trường hợp diện tích tính thu tiền sử dụng đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) từ 30 tỷ đồng trở lên đối với các thành phố trực thuộc Trung ương; từ 10 tỷ đồng trở lên đối với các tỉnh miền núi, vùng cao; từ 20 tỷ đồng trở lên đối với các tỉnh còn lại trong các trường hợp: Tổ chửc được giao đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất; hộ gia đình, cá nhân được giao đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất; được công nhận quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất đối với diện tích đất ở vượt hạn mức.
– Xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất.