Nơi thường trú là điểm dừng chân lâu dài, nơi mà công dân cảm thấy thật sự thuộc về, và đã được đăng ký thường trú để thể hiện sự cam kết của họ đối với cộng đồng và quốc gia. Đây không chỉ là một địa chỉ trên giấy tờ, mà còn là một phần quan trọng trong việc xây dựng cuộc sống và danh dự cá nhân của họ. Nơi thường trú thể hiện sự ổn định và trách nhiệm của mỗi công dân trong việc xây dựng tương lai cho chính họ và cho đất nước. Vậy khi thay đổi hộ khẩu thường trú có cần thay đổi căn cước công dân không?
Căn cứ pháp lý
Nơi thường trú là gì?
Nơi thường trú không chỉ là một địa chỉ vật lý mà còn là nơi mà công dân gọi là “ngôi nhà của mình.” Đó là nơi mà họ đặt chân đến sau một ngày làm việc, nơi mà họ xây dựng những ký ức đáng trân trọng, và nơi mà họ tạo ra sự ổn định cho cuộc sống của mình. Mỗi bước chân vào ngôi nhà của mình là như một lời chào đón ấm áp từ những góc khuất của tâm hồn. Nơi đó, trong căn hộ nhỏ hay ngôi nhà rộng lớn, là không gian thể hiện sự cá nhân hóa và biểu tượng của cuộc sống cá nhân. Đó là nơi chứa đựng những bí mật, ước mơ và khát vọng của mỗi người.
Căn cứ theo khoản 8 Điều 2 Luật Cư trú 2020 quy định nơi thường trú là nơi công dân sinh sống ổn định, lâu dài và đã được đăng ký thường trú;
Bên cạnh đó, tại khoản 10 Điều 2 Luật Cư trú 2020 quy định nơi ở hiện tại là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú mà công dân đang thường xuyên sinh sống;
Trường hợp không có nơi thường trú, nơi tạm trú thì nơi ở hiện tại là nơi công dân đang thực tế sinh sống.
Như vậy, người dân có thể sinh sống tại nơi thường trú hoặc nơi tạm trú. Tuy nhiên nơi thường trú sẽ có thời gian sinh sống ổn định và lâu dài hơn.
Thay đổi hộ khẩu thường trú có cần thay đổi căn cước công dân không?
Đăng ký thường trú là một quá trình quan trọng trong cuộc sống của công dân, đồng nghĩa với việc họ chính thức khẳng định nơi mà họ gọi là “nhà” và thể hiện sự cam kết đối với cộng đồng và quốc gia của mình. Quá trình này bao gồm việc công dân đăng ký nơi thường trú của mình với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, và sau đó, cơ quan này thực hiện các thủ tục cần thiết để cấp sổ hộ khẩu cho họ.
Theo Điều 23 Luật Căn cước công dân 2014, các trường hợp đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân được quy định như sau:
– Thẻ Căn cước công dân được đổi trong các trường hợp sau đây:
+ Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 Luật Căn cước công dân 2014, cụ thể:
(i) Thẻ Căn cước công dân phải được đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi.
(ii) Trường hợp thẻ Căn cước công dân được cấp, đổi, cấp lại trong thời hạn 2 năm trước tuổi quy định tại (i) thì vẫn có giá trị sử dụng đến tuổi đổi thẻ tiếp theo.
+ Thẻ bị hư hỏng không sử dụng được;
+ Thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhân dạng;
+ Xác định lại giới tính, quê quán;
+ Có sai sót về thông tin trên thẻ Căn cước công dân;
+ Khi công dân có yêu cầu.
– Thẻ Căn cước công dân được cấp lại trong các trường hợp sau đây:
+ Bị mất thẻ Căn cước công dân;
+ Được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật quốc tịch Việt Nam.
Như vậy, trong các trường hợp đổi, cấp lại CCCD, không có quy định khi công dân thay đổi nơi thường trú thì bắt buộc làm lại CCCD, trừ khi có sự yêu cầu từ công dân.
Thay đổi nơi thường trú thì có cần làm lại hộ chiếu không?
Sổ hộ khẩu không chỉ là một tài liệu quan trọng, mà còn là một biểu tượng của sự thụ động và sự liên kết với xã hội và quốc gia. Nó không chỉ chứng nhận địa chỉ cụ thể mà còn đặc trưng cho lịch sử và những gì mỗi công dân đã đóng góp cho cộng đồng. Sổ hộ khẩu còn đóng vai trò quan trọng trong việc tiếp cận các dịch vụ và quyền lợi xã hội, bảo vệ pháp lý và quản lý dân số.
Căn cứ tại khoản 1 Điều 23 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019, người được cấp giấy tờ xuất nhập cảnh có trách nhiệm giữ gìn, bảo quản giấy tờ xuất nhập cảnh; báo ngay cho cơ quan có thẩm quyền khi bị mất giấy tờ xuất nhập cảnh; làm thủ tục cấp mới khi giấy tờ xuất nhập cảnh bị hư hỏng, thay đổi thông tin về nhân thân, đặc điểm nhận dạng, xác định lại giới tính.
Mặt khác, thông tin nhân thân được thu thập, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư gồm:
– Họ, chữ đệm và tên khai sinh;
– Ngày, tháng, năm sinh;
– Giới tính;
– Nơi đăng ký khai sinh;
– Quê quán;
– Dân tộc;
– Tôn giáo;
– Quốc tịch;
– Tình trạng hôn nhân;
– Nơi thường trú;
– Nơi tạm trú;
– Tình trạng khai báo tạm vắng;
– Nơi ở hiện tại;
– Quan hệ với chủ hộ;
– Nhóm máu, khi công dân yêu cầu cập nhật và xuất trình kết luận về xét nghiệm xác định nhóm máu của người đó;
– Họ, chữ đệm và tên, số định danh cá nhân hoặc số Chứng minh nhân dân, quốc tịch của cha, mẹ, vợ, chồng hoặc người đại diện hợp pháp;
– Họ, chữ đệm và tên, số định danh cá nhân hoặc số Chứng minh nhân dân của chủ hộ và các thành viên hộ gia đình;
– Ngày, tháng, năm chết hoặc mất tích.
(Điều 9 Luật Căn cước công dân 2014, sửa đổi bởi khoản 1 Điều 37 Luật Cư trú 2020)
Như vây, trường hợp thay đổi nơi thường trú dẫn đến việc làm thay đổi thông tin về nhân thân thì khi đó công dân phải làm thủ tục cấp mới hộ chiếu.
Mời bạn xem thêm
- Kinh nghiệm trả tiền khi mua đất như thế nào?
- Trẻ em nước ngoài có được cấp thẻ BHYT không?
- Mua bảo hiểm cho người nước ngoài tại Việt Nam như thế nào?
Khuyến nghị
Luật sư X là đơn vị pháp lý đáng tin cậy, những năm qua luôn nhận được sự tin tưởng tuyệt đối của quý khách hàng. Với vấn đề Thay đổi hộ khẩu thường trú có cần thay đổi Căn cước công dân không? chúng tôi cung cấp dịch vụ đổi tên căn cước công dân Công ty Luật sư X luôn hỗ trợ mọi thắc mắc, loại bỏ các rủi ro pháp lý cho quý khách hàng.
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Thay đổi hộ khẩu thường trú có cần thay đổi Căn cước công dân không?” đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc hay nhu cầu dịch vụ của quý khách hàng liên quan tới tư vấn pháp lý về làm sổ đỏ lần đầu. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
Câu hỏi thường gặp
– Thành viên hộ gia đình được tách hộ để đăng ký thường trú tại cùng một chỗ ở hợp pháp khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
+ Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; trường hợp có nhiều thành viên cùng đăng ký tách hộ để lập thành một hộ gia đình mới thì trong số các thành viên đó có ít nhất một người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
+ Được chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý, trừ trường hợp thành viên hộ gia đình đăng ký tách hộ là vợ, chồng đã ly hôn mà vẫn được cùng sử dụng chỗ ở hợp pháp đó;
+ Nơi thường trú của hộ gia đình không thuộc trường hợp quy định tại Điều 23 của Luật Cư trú năm 2020
Quê quán của cá nhân được xác định theo quê quán của cha hoặc mẹ theo thỏa thuận của cha, mẹ hoặc theo tập quán được ghi trong tờ khai khi đăng ký khai sinh
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú hay nơi thường trú là nơi cư trú thường xuyên của cá nhân, đã làm thủ tục đăng ký thường trú tại cơ quan công an có thẩm quyền, được ghi nhận vào cơ sở dữ liệu quốc gia về cư trú.