Hợp đồng làm việc là một tài liệu vô cùng quan trọng trong lĩnh vực viên chức và người được tuyển dụng vào vị trí viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập. Đây là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa hai bên, bao gồm người viên chức và người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập, về nhiều khía cạnh quan trọng trong quá trình làm việc. Dưới đây là Mẫu hợp đồng làm việc của viên chức mới năm 2023, mời bạn đọc tham khảo.
Các loại hợp đồng làm việc của viên chức
Một trong những yếu tố quan trọng được xác định trong hợp đồng là vị trí công việc cụ thể mà viên chức sẽ đảm nhiệm. Mô tả vị trí làm việc cụ thể này giúp xác định rõ trách nhiệm và nhiệm vụ mà viên chức phải thực hiện trong quá trình làm việc. Hợp đồng cũng quy định về mức tiền lương và các chế độ đãi ngộ mà viên chức sẽ nhận được, đảm bảo sự minh bạch và công bằng trong việc thanh toán.
Căn cứ theo quy định tại Điều 25 Luật Viên chức 2010, được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 2 Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019 như sau:
Các loại hợp đồng làm việc
1. Hợp đồng làm việc xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 60 tháng.
Hợp đồng làm việc xác định thời hạn áp dụng đối với người được tuyển dụng làm viên chức kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020, trừ trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều này.
2. Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng. Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn áp dụng đối với các trường hợp sau đây:
a) Viên chức được tuyển dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2020;
b) Cán bộ, công chức chuyển sang làm viên chức theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 58 của Luật này;
c) Người được tuyển dụng làm viên chức làm việc tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Như vậy, theo quy định trên có thể thấy rằng hợp đồng làm việc của viên chức hiện nay được chia làm hai loại, một là hợp đồng làm việc có thời hạn và hai là hợp đồng làm việc không xác định thời hạn.
Mục đích của hợp đồng làm việc xác định thời hạn đối với viên chức là gì?
Mục đích của hợp đồng làm việc xác định thời hạn là để định rõ và quản lý thời gian mà người lao động sẽ làm việc cho người sử dụng lao động, cũng như thời gian mà người sử dụng lao động cam kết cung cấp công việc và trả lương cho người lao động.
Hợp đồng làm việc có thời hạn thường xác định một khoảng thời gian cụ thể mà người lao động sẽ làm việc, ví dụ như một năm, hai năm, hoặc một số tháng cụ thể. Trong khoảng thời gian này, cả người lao động và người sử dụng lao động đều có các nghĩa vụ và quyền hợp pháp được xác định bởi hợp đồng.
Mục đích chính của việc xác định thời hạn trong hợp đồng làm việc là:
- Chỉ đạo và quản lý thời gian: Hợp đồng giúp cả hai bên biết chính xác khi nào họ phải hoàn thành các nhiệm vụ và công việc. Điều này giúp tăng khả năng quản lý thời gian và kế hoạch công việc.
- Bảo vệ quyền và lợi ích của cả hai bên: Thời hạn trong hợp đồng giúp đảm bảo rằng cả người lao động và người sử dụng lao động được bảo vệ quyền và lợi ích của họ. Người lao động biết được khi nào họ sẽ nhận được lương và các phúc lợi, trong khi người sử dụng lao động biết được khi nào họ có thể kết thúc một hợp đồng nếu cần thiết.
- Tạo điểm kết thúc rõ ràng: Thời hạn trong hợp đồng giúp tạo điểm kết thúc rõ ràng cho mối quan hệ lao động. Sau khi hợp đồng kết thúc, cả hai bên có quyền xem xét lại điều khoản, điều chỉnh hoặc thỏa thuận tiếp theo nếu muốn.
- Phòng tránh tranh chấp: Xác định thời hạn giúp giảm nguy cơ tranh chấp và xung đột trong tương lai, vì cả hai bên đều đã đồng tình về thời gian làm việc cụ thể.
Như vậy, việc xác định thời hạn trong hợp đồng làm việc là một phần quan trọng trong việc quản lý quan hệ lao động và đảm bảo sự rõ ràng và công bằng cho cả người lao động và người sử dụng lao động.
Mẫu hợp đồng làm việc của viên chức chuẩn quy định
Hợp đồng làm việc cũng xác định các điều kiện làm việc, bao gồm thời gian làm việc, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên. Điều này giúp đảm bảo rằng cả người viên chức và đơn vị sự nghiệp công lập đều hiểu rõ về quy định và cam kết của mình trong quá trình làm việc. Mẫu hợp đồng làm việc của viên chức chuẩn quy định được Luật sư X biên soạn như sau:
Hợp đồng làm việc của viên chức gồm những nội dung gì?
Trong bất kỳ hợp đồng làm việc nào, việc xác định vị trí công việc cụ thể của viên chức là một yếu tố vô cùng quan trọng. Đây là bước đầu tiên và quyết định cơ bản trong quá trình hình thành hợp đồng. Mô tả cụ thể về vị trí công việc này giúp định rõ trách nhiệm, nhiệm vụ, và kỹ năng cần thiết mà viên chức cần phải đảm nhiệm.
Căn cứ theo quy định tại Điều 26 Luật Viên chức 2010 như sau:
Nội dung và hình thức của hợp đồng làm việc
1. Hợp đồng làm việc có những nội dung chủ yếu sau:
a) Tên, địa chỉ của đơn vị sự nghiệp công lập và người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập;
b) Họ tên, địa chỉ, ngày, tháng, năm sinh của người được tuyển dụng.
Trường hợp người được tuyển dụng là người dưới 18 tuổi thì phải có họ tên, địa chỉ, ngày, tháng, năm sinh của người đại diện theo pháp luật của người được tuyển dụng;
c) Công việc hoặc nhiệm vụ, vị trí việc làm và địa điểm làm việc;
d) Quyền và nghĩa vụ của các bên;
đ) Loại hợp đồng, thời hạn và điều kiện chấm dứt của hợp đồng làm việc;
e) Tiền lương, tiền thưởng và chế độ đãi ngộ khác (nếu có);
g) Thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi;
h) Chế độ tập sự (nếu có);
i) Điều kiện làm việc và các vấn đề liên quan đến bảo hộ lao động;
k) Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế;
l) Hiệu lực của hợp đồng làm việc;
m) Các cam kết khác gắn với tính chất, đặc điểm của ngành, lĩnh vực và điều kiện đặc thù của đơn vị sự nghiệp công lập nhưng không trái với quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Hợp đồng làm việc được ký kết bằng văn bản giữa người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập với người được tuyển dụng làm viên chức và được lập thành ba bản, trong đó một bản giao cho viên chức.
3. Đối với các chức danh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật do cấp trên của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập bổ nhiệm thì trước khi ký kết hợp đồng làm việc phải được sự đồng ý của cấp đó.
Theo đó, hợp đồng làm việc của viên chức có nội dung và hình thức cụ thể tại quy định trên đã nêu rõ.
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Mẫu hợp đồng làm việc của viên chức mới năm 2023” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư X luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là Thủ tục xin gia hạn giấy phép FLEGT, vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Hồ sơ hưởng chế độ tai nạn giao thông gồm những gì?
- Chế độ hưởng BHXH khi bị tai nạn giao thông như thế nào?
- Người bị tai nạn giao thông có quyền giữ xe gây tại nạn không
Câu hỏi thường gặp
Theo Điều 13 Bộ luật Lao động 2019 thì hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.
Điều 34 Bộ luật lao động 2019 quy định 13 trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động:
– Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này.
– Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
– Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
– Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 của Bộ luật Tố tụng hình sự, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
– Người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
– Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.
– Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.
– Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải.
– Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 của Bộ luật lao động.
– Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 36 của Bộ luật lao động.
– Người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc theo quy định tại Điều 42 và Điều 43 của Bộ luật lao động.
– Giấy phép lao động hết hiệu lực đối với người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định tại Điều 156 của Bộ luật lao động.