Khi có nhu cầu xây dựng, việc xin giấy phép xây dựng từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền vẫn là một quy trình quan trọng và bắt buộc mà chủ đầu tư phải tuân thủ. Điều này đảm bảo tính hợp pháp và an toàn cho các dự án xây dựng. Chỉ khi có sự cho phép từ cơ quan có thẩm quyền, chủ đầu tư mới có thể tiến hành xây dựng. Tuy nhiên, cũng cần nhấn mạnh rằng có một số trường hợp đặc biệt được miễn xin cấp giấy phép xây dựng theo quy định, nhưng ngay cả trong những trường hợp đó, việc xác nhận và tuân thủ các quy định về xây dựng vẫn là điều rất quan trọng để đảm bảo an toàn và đáng tin cậy cho cộng đồng và môi trường. Vậy chi tiết xây nhà bao nhiêu tầng phải xin giấy phép xây dựng?
Căn cứ pháp lý
Năm 2023 xây nhà bao nhiêu tầng phải xin giấy phép xây dựng?
Giấy phép xây dựng đã đóng một vai trò quan trọng trong việc đảm bảo rằng các công trình xây dựng tuân thủ quy hoạch và phát triển theo hướng bền vững. Nó đã giúp cơ quan nhà nước thực hiện giám sát chặt chẽ đối với quá trình hình thành và phát triển của cơ sở hạ tầng, đồng thời bảo vệ cảnh quan thiên nhiên và môi trường. Vậy hiện nay khi xây nhà bao nhiêu tầng sẽ cần xin giấy phép xây dựng?
Chủ đầu tư thực hiện hoạt động xây dựng công trình không nằm trong các trường hợp được miễn xin cấp giấy phép theo quy định tại khoản 2 Điều 89 Luật xây dựng 2014 thì phải chuẩn bị hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng. Theo đó ta loại từ các trường hợp được miễn ra còn lại các công trình sau:
– Các công trình không phải là công trình bí mật nhà nước, công trình chỉ nằm trên địa bàn của một đơn vị hành chính cấp tỉnh, công trình xây dựng theo quy hoạch, kế hoạch;
– Công trình không thuộc dự án đầu tư xây dựng được Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư;
– Công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị không phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận về hướng tuyến công trình;
– Công trình xây dựng thuộc dự án khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao nhưng không có quy hoạch chi tiết 1/500 và không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, không được thẩm định thiết kế xây dựng;
– Công trình hạ tầng kỹ thuật ở nông thôn, ở khu vực chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn được duyệt;
– Nhà ở thuộc dự án phát triển đô thị, dự án phát triển nhà ở có quy mô trên 07 tầng và tổng diện tích mặt sàn trên 500 m2 không có quy hoạch chi tiết 1/500 được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
– Công trình xây dựng ở nông thôn thuộc khu vực đã quy hoạch phát triển đô thị và quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt; nhà ở riêng lẻ xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa;
– Công trình xây dựng chính;
– Các công trình xây dựng còn lại trừ các công trình quy định tại khoản 2 Điều 89 Luật xây dựng 2014.
Như vậy, pháp luật không quy định xây nhà bao nhiêu tầng sẽ phải xin giấy phép xây dựng, các trường hợp được miễn sẽ tuân thủ theo quy định nêu trên.
Hồ sơ làm thủ tục xin phép xây dựng nhà ở
Giấy phép xây dựng không chỉ đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sự tuân thủ quy hoạch và sự phát triển bền vững của các công trình xây dựng, mà nó còn đóng góp một phần quan trọng đến việc quản lý và tận dụng tối ưu cơ sở hạ tầng của một địa phương. Các cơ quan nhà nước có thẩm quyền chịu trách nhiệm giám sát chặt chẽ quá trình hình thành và phát triển của cơ sở hạ tầng để đảm bảo rằng chúng phù hợp với kế hoạch quy hoạch và không gây ra những tác động xấu đến môi trường và cảnh quan thiên nhiên.
* Số lượng hồ sơ: 02 bộ
* Thành phần hồ sơ:
Điều 46 Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định thành phần hồ sơ gồm:
(1) Đơn xin cấp giấy phép xây dựng theo Mẫu số 01.
(2) Một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định pháp luật đất đai.
(3) 02 bộ bản vẽ thiết kế xây dựng kèm theo Giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy, chữa cháy kèm theo bản vẽ thẩm duyệt trong trường hợp pháp luật về phòng cháy, chữa cháy có yêu cầu; báo cáo kết quả thẩm tra thiết kế xây dựng trong trường hợp pháp luật xây dựng có yêu cầu, gồm:
– Bản vẽ mặt bằng công trình trên lô đất kèm theo sơ đồ vị trí của công trình;
– Bản vẽ mặt bằng các tầng, các mặt đứng và mặt cắt chính của công trình xây dựng;
– Bản vẽ mặt bằng móng và mặt cắt móng kèm theo sơ đồ đấu nối hệ thống hạ tầng kỹ thuật bên ngoài công trình gồm cấp, thoát nước, cấp điện;
– Trường hợp có công trình liền kề phải có bản cam kết bảo đảm an toàn đối với công trình liền kề đó.
Lưu ý: Tùy vào điều kiện cụ thể của địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương công bố mẫu bản vẽ thiết kế để hộ gia đình, cá nhân tham khảo khi tự lập thiết kế xây dựng.
Lệ phí làm thủ tục xin giấy phép xây dựng
Giấy phép xây dựng còn đóng một vai trò quan trọng trong việc đảm bảo an toàn và đáng tin cậy cho cộng đồng. Nó đảm bảo rằng các công trình được xây dựng với tiêu chuẩn an toàn cao, từ việc sử dụng vật liệu xây dựng đến quy trình xây dựng. Điều này giúp ngăn chặn tai nạn không mong muốn và đảm bảo rằng dự án xây dựng không gây nguy hại cho cộng đồng xung quanh.
Lệ phí cấp giấy phép do Hội đồng nhân dân các tỉnh, thành quy định nên mức thu giữa các tỉnh, thành có sự khác nhau.
Khuyến nghị
Với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn”, Luật sư X sẽ cung cấp dịch vụ tư vấn luật đất đai tới quý khách hàng. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý chuyên nghiệp, chúng tôi sẽ hỗ trợ khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào.
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Năm 2023 xây nhà bao nhiêu tầng phải xin giấy phép xây dựng?“. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay nhu cầu đến dịch vụ pháp lý tư vấn thủ tục làm sổ đỏ bao nhiêu tiền. cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Mời bạn xem thêm:
Căn cứ khoản 7 Điều 16 Nghị định 16/2022/NĐ-CP, trường hợp phải có giấy phép nhưng không có giấy phép xây dựng sẽ bị xử phạt hành chính như sau:
– Phạt tiền từ 60 – 80 triệu đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ;
– Phạt tiền từ 80 – 100 triệu đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa hoặc công trình xây dựng khác;
– Phạt tiền từ 120 – 140 triệu đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc công trình phải lập báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng.
Công trình xây dựng là sản phẩm được xây dựng theo thiết kế, tạo thành bởi sức lao động của con người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị với đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và phần trên mặt nước.
Theo khoản 4 Điều 103 Luật Xây dựng 2014 thì cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng là cơ quan có thẩm quyền cấp lại giấy phép xây dựng do mình cấp.
Theo đó, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng được quy định như sau:
– Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép xây dựng đối với công trình thuộc đối tượng có yêu cầu phải cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh, trừ công trình xây dựng thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân cấp, ủy quyền cho Sở Xây dựng, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng thuộc chức năng và phạm vi quản lý của cơ quan này.
– Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng đối với công trình cấp III, cấp IV và nhà ở riêng lẻ trên địa bàn do mình quản lý.
(Khoản 37 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020)