Hiện nay số lượng người nước ngoài sang Việt Nam du lịch, sinh sống và làm việc ngày càng nhiều. Người nước ngoài là những đối tượng khôgn có quốc tịch Việt Nam, theo đó họ có thể có một hay nhiều quốc tịch khác nhau hoặc người không quốc tịch. Đây Là những đối tượng đặc biệt vậy nên pháp luật sẽ có những quy định cụ thể riêng biệt. Sau đây mời các bạn hãy cùng tìm hiểu về vấn đề “Bảo hiểm cho người nước ngoài tại Việt Nam” qua bài viết dưới đây của Luật sư X nhé.
Người nước ngoài là gì?
Hiện nay pháp luật Việt Nam đã đưa ra các quy định cụ thể liên quan đến khái niệm người nước ngoài trong các văn bản quy phạm pháp luật, theo đó tùy thuộc vào các góc độ, các lĩnh vực khác nhau như: kinh tế, kinh doanh, đầu tư, xuất nhập cảnh…thì khái niệm người nước ngoài này sẽ được nhìn nhận khác nhau, cụ thể như sau:
Tùy theo từng góc độ và cách nhìn nhận, đánh giá trong từng lĩnh vực mà khái niệm người nước ngoài được hiểu theo những cách riêng. Hiện nay ở Việt Nam, định nghĩa về người nước ngoài được quy định ở nhiều văn bản.
Trong lĩnh vực kinh doanh thương mại thì khái niệm người nước ngoài được hiểu như sau:
− Khoản 1 Điều 4 Luật Doanh nghiệp năm 2014 quy định: Cá nhân nước ngoài là người không có quốc tịch Việt Nam.
− Luật Đầu tư năm 2014 quy định chung về nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân có quốc tịch nước ngoài, tổ chức được thành lập theo pháp luật nước ngoài thực hiện đầu tư kinh doanh tại Việt Nam.
− Khoản 37 Điều 4 Luật Đấu thầu năm 2013 quy định: Nhà thầu nước ngoài là tổ chức được thành lập theo pháp luật nước ngoài hoặc cá nhân mang quốc tịch nước ngoài tham dự thầu tại Việt Nam.
Dưới góc độ pháp lý thì khái niệm người nước ngoài được hiểu cụ thể như sau:
− Tại Điều 4 Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014) quy định như sau: Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam công nhận công dân Việt Nam có một quốc tịch là Quốc tịch Việt Nam. Cũng theo luật này tại khoản 5 Điều 3 thì: Người nước ngoài cư trú ở Việt Nam là công dân nước ngoài và người không quốc tịch thường trú hoặc tạm trú ở Việt Nam.
− Khoản 1 Điều 3 Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2014 lại xác định người nước ngoài dựa theo một loại giấy tờ pháp lý được gọi là giấy tờ xác định quốc tịch nước ngoài: Người nước ngoài là người mang giấy tờ xác định quốc tịch nước ngoài và người không quốc tịch nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam.
Bảo hiểm cho người nước ngoài tại Việt Nam gồm những loại nào?
Khi người nước ngoài sang Việt Nam học tập, sinh sống và làm việc hay khi đến Việt nam du lịch thì có thể phát sinh các loại bảo hiểm tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể. Trong đó một số loại bảo hiểm cho người nước ngoài tại Việt Nam thường gặp hiện nay như:Bảo hiểm du lịch, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội.. cụ thể như sau:
Bảo hiểm du lịch
Bất kể khám phá các điểm đến trong nước hay quốc tế, các bạn đều cần có bảo hiểm du lịch với nhiều quyền lợi thỏa đáng, mức phí hấp dẫn. Với khách hàng là người nước ngoài đang có kế hoạch du lịch Việt Nam hoặc sang nước ta công tác thì bắt buộc phải có loại hình bảo hiểm này.
Sau khi hợp đồng bảo hiểm, có sự đồng thuận giữa đôi bên: bên mua – bên bán, khi bạn gặp bất cứ sự cố nào nằm trong điều khoản sẽ được công ty bảo hiểm bồi thường. Chẳng hạn như bị thương tật về thân thể, tử vong do tai nạn, ốm đau, mất mát hành lý, vật dụng riêng cho các nguyên nhân như cháy nổ, phương tiện di chuyển va chạm, lật đổ, rơi chìm.
Bảo hiểm xã hội
Trong số các loại bảo hiểm dịch vụ chuyên nghiệp đáng tin cậy, bảo hiểm xã hội cho người nước ngoài tại Việt Nam được đánh giá cao hơn cả. Bởi lẽ đây là quy định bắt buộc cho người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam, có đầy đủ các loại giấy tờ chứng minh như giấy phép lao động, chứng chỉ hành nghề do cơ quan thẩm quyền ở Việt Nam cấp phép. Quyền lợi được thừa hưởng sẽ tương tự như công dân Việt Nam đó là an tâm khi không may mắc bệnh, tai nạn, thất nghiệp, sinh đẻ hay thậm chí là tử vong.
Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014, đối tượng phải tham gia bảo hiểm xã hội được quy định như sau:
” 2. Người lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Chính phủ.”
Theo đó, Luật bảo hiểm xã hội mới năm 2014 quy định người lao động nước ngoài là đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Tuy nhiên, căn cứ Điều 124 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 về hiệu lực thi hành:
“1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, trừ quy định tại điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều 2 của Luật này thì có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018″.
Như vậy, kể từ ngày 1/1/2018, người lao động nước ngoài sẽ phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Bảo hiểm y tế
Giống với bảo hiểm sức khỏe toàn diện, giá ưu đãi của công dân Việt Nam, người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc từ 3 tháng trở lên, quản lý công ty hưởng lương thì đều phải nộp loại hình bảo hiểm này. Tỷ lệ phí bảo hiểm thường rơi vào khoảng 0,005 – 0,015%.
Căn cứ theo khoản 2 Điều 1 Luật bảo hiểm y tế 2008 quy định về phạm vi áp dụng của Luật bảo hiểm y tế 2008 như sau:
“Luật này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam có liên quan đến bảo hiểm y tế”.
Bên cạnh đó, căn cứ điểm a khoản 1 Điều 12 Luật bảo hiểm y tế sửa đổi, bổ sung năm 2014 quy định:
“ 1. Nhóm do người lao động và người sử dụng lao động đóng, bao gồm: Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên; người lao động là người quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương; cán bộ, công chức, viên chức (sau đây gọi chung là người lao động“.
Theo đó: Pháp luật về bảo hiểm y tế không có sự phân biệt đối với người lao động là công dân Việt Nam hay người lao động là công dân nước ngoài. Tức là người lao động nước ngoài cũng thuộc đối tượng điều chỉnh của Luật bảo hiểm y tế hiện hành và phải tham gia bảo hiểm y tế nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng có thời hạn từ 03 tháng trở lên.
Quyền và nghĩa vụ của người nước ngoài trong lĩnh vực kinh tế xã hội
Như đã phân tích ở trên, người nước ngoài là một trong những đối tượng đặc biệt theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện nay, vậy nên quy định được áp dùng về quyền lợi và nghĩa vụ của các đối tượng này cũng được áp dụng các quy định riêng biệt trong các lĩnh vực như kinh tế xã hội, hành chính chính trị, văn hóa xã hội… .
Người nước ngoài có quyền lao động nhưng không được tự do lựa chọn nghề nghiệp như công dân Việt Nam.
Tổ chức, cá nhân nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được thành lập và quản lí doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ (Nghị định của Chính phủ số 14/2001/NĐ-CP ngày 25/4/2001).
Tổ chức luật sư nước ngoài có đủ các điều kiện do luật định thì được phép đặt chi nhánh tại Việt Nam và được đặt tối đa hai chi nhánh tại Việt Nam.
+ Nghề sản xuất sửa chữa súng săn, sản xuất đạn súng săn và cho thuê súng săn;
+ Nghề kinh doanh có sử dụng đến chất nổ, chất độc mạnh, chất phóng xạ;
+ Nghề giải phẫu thẩm mĩ.
+ Kinh doanh khí đốt, chất lỏng dễ cháy bao gồm: các hoạt động kinh doanh gas, xăng dầu và các loại khí đốt, chất lỏng dễ cháy khác.
+ Kinh doanh các toà nhà cao trên 10 tầng dùng làm khách sạn, nhà ở, văn phòng làm việc.
Nhóm các ngành nghề trên phải có “giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự” do Cục cảnh sát quản lí về trật tự xã hội Bộ công an hoặc công an cấp tỉnh có trách nhiệm cấp.
Nhóm những ngành nghề kinh doanh phải cam kết thực hiện các quy định, điều kiện về an ninh trật tự:
+ Cho thuê lưu trú; cho người nước ngoài thuê nhà;
+ Dịch vụ cầm đồ
+ Hoạt động in;
+ Kinh doanh karaoke; vũ trường; xoa bóp (massage)
Tổ chức, cá nhân nước ngoài làm những ngành nghề trên phải nộp bản cam kết cho công an cấp tỉnh hoặc cấp huyên nơi họ hành nghề (Nghị định của Chính phủ số 08/2001/NĐ-CP ngày 22/2/2004 quy định về điều kiện an ninh trật tự đối vói một số ngành nghề kinh doanh có điều kiện; Thông tư của Bộ công an số 02/2001/TT-BCA ngày 04/5/2001 hướng dẫn thi hành Nghị định trên).
Các tổ chức và cá nhân nước ngoài sau khi được cấp giấy phép đầu tU’kinh doanh các nghề kinh doanh đặc biệt phải có văn bản gửi Bộ công an.
– Lĩnh vực công nghiệp: Thăm dò khai thác chế biến lâm khoáng sản; phát triển công nghiệp hoá dầu; sản xuất thép cao cấp, hợp kim, kim loại mầu, kim loại đặc biệt, chế tạo thiết bị cơ khí chính xác; sản xuất phụ tùng ô tô, xe máy…
Tổ chức tín dụng nước ngoài, vãn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài được phép hoạt động tại Việt Nam dưới các hình thức:
– Chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
– Ngân hàng liên doanh (gồm bên Việt Nam, bên nước ngoài).
– Tổ chức tín dụng phi ngân hàng (công ti cho thuê tài chính liên doanh, công ti cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài…).
* Thương nhân nước ngoài, doanh nghiệp du lịch nước ngoài được thành lập một chi nhánh, một hoặc nhiều văn phòng đại diện tại Việt Nam để tìm kiếm, thúc đẩy các cơ hội hoạt động thương mại du lịch, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục hàng hoá được phép kinh doanh tại Việt Nam.
Thương nhân nước ngoài được phép kinh doanh tại Việt Nam, đối vói những mặt hàng mua tại Việt Nam để xuất khẩu:
– Hàng thủ công mĩ nghệ;
– Nông sản chế biến và nông sản (trừ gạo, cà phê);
– Rau quả và rau quả chế biến;
– Hàng công nghiệp tiêu dùng;
– Thịt gia súc, gia cầm và thực phẩm chế biêh;
– Hàng hoá được nhập khẩu để bán ở thị trường Việt Nam;
– Máy móc, thiết bị phục vụ cho việc khai khoáng chế biến nông sản, thuỷ sản;
– Nguyên liêu để sản xuất thuốc chữa bệnh cho người và để sản xuất thuốc thú y;
– Nguyên liệu để sản xuất phân bón, thuốc trừ sâu.
– Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam thu nhập thường xuyên chịu thuế là tổng số thu nhập phát sinh tại Việt Nam và thu nhập phát sinh tại nước ngoài, được tính bình quân tháng trong năm trên 8 triệu đồng.
– Thu nhập không thường xuyên được pháp luật quy định tính thuế đối với một số trường hợp như:
Hợp đồng chuyển giao công nghệ là khoản thu nhập có giá trị trên 15 triệu đồng, thu nhập về trúng thưởng xổ số dưới các hình thức, kể cả trúng thưởng khuyến mại là khoản thu nhập có giá tri trên 15 triệu đồng cho từng lần trúng thưởng và nhận giải thưởng.
Khuyến nghị
Với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn”, Luật sư X sẽ cung cấp dịch vụ tư vấn luật dân sự tới quý khách hàng. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý chuyên nghiệp, chúng tôi sẽ hỗ trợ khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào.
Thông tin liên hệ:
Luật sư X sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Bảo hiểm cho người nước ngoài tại Việt Nam” hoặc cung cấp các dịch vụ khác liên quan như là tư vấn pháp lý về đất ao chuyển sang đất thổ cư. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833102102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Dừng đóng bảo hiểm xã hội bao lâu thì được rút?
- Tra cứu quá trình đóng BHXH không cần mã OTP như thế nào?
Câu hỏi thường gặp:
Hành trình du lịch bị hoãn lại
Nếu chuyến đi du lịch của bạn chẳng may bị hủy chuyến, hoãn chuyến bay thì các hãng hàng không sẽ chỉ bồi thường cho những thiệt hại, tổn thất cho hành khách trong chuyến bay đó dựa theo cân nặng chứ không dựa trên hóa đơn chi phí cho chuyến bay. Tuy nhiên, nếu bạn mua bảo hiểm du lịch cho người nước Chăm sóc sức khỏe
Khi đến với Việt Nam có nhiều du khách không quen với thời tiết, khí hậu, ẩm thực, văn hóa khiến cho những du khách có sức đề kháng kém rất dễ bị mắc bệnh, suy nhược cơ thể. Đối với những gói bảo hiểm sức khỏe thông thường sẽ không chi trả cho du khách những chi phí phát sinh trong quá trình đi du lịch.
Nhưng nếu bạn mua bảo hiểm du lịch nước ngoài thì bạn hoàn toàn không cần phải lo lắng về những khoản chi phí y tế này. Bởi công ty bảo hiểm du lịch cho người nước ngoài sẽ hỗ trợ cho bạn những chi phí y tế phát sinh trong thời gian đi du lịch, mức chi trả số tiền bảo hiểm sẽ phụ thuộc vào chương trình bảo hiểm mà du khách lựa chọn.
Mất giấy tờ, hành lý
Một trong những điều tồi tệ nhất trong chuyến đi du lịch của bạn đó chính là có thể mất giấy tờ, hành lý khiến bạn gặp rất nhiều khó khăn trong việc đi lại, về nước khi không có giấy tờ tùy thân. Tuy nhiên, bạn hoàn toàn không phải lo lắng về vấn đề này bởi công ty bảo hiểm sẽ hỗ trợ cho bạn làm các giấy tờ, thủ tục để bạn có thể về nước an toàn
Rủi ro không may
Mua bảo hiểm du lịch là mua sự an toàn, không ai mong muốn trong chuyến đi du lịch của mình gặp phải những rủi ro, sự cố, tai nạn. Nhưng nếu du khách nước ngoài gặp phải những sự cố, tình trạng không mong muốn thì bảo hiểm du lịch cho người nước ngoài sẽ hỗ trợ các chi phí cho gia đình nạn nhân cũng như việc hỗ trợ đưa thi hài về quê hương an toàn
– Chế độ này là người nước ngoài được hưởng những quyền ưu tiên, ưu đãi đặc biệt hoặc quyền đặc hưởng mà nước sở tại dành cho họ thậm chí chính công dân nước sở tại cũng không được hưởng.
– Các ưu tiên, ưu đãi hoặc các đặc quyền này thường được quy định trong luật pháp của các quốc gia cũng như trong các điều ước quốc tế.
– Áp dụng đối với nhân viên ngoại giao, lãnh sự và nhân viên của các tổ chức quốc tế.
Cơ sở : người nước ngoài chỉ được hưởng chế độ đãi ngộ đặc biệt này trên cơ sở pháp luật quốc gia của nước sở tại hoặc điều ước quốc tế mà nước này tham gia. Trên thực tế các chế độ đãi ngộ đặc biệt này thường được áp dụng trong các quan hệ ngoại giao – quan hệ lãnh sự
Theo điều 29 Công ước viên năm 1961 về quan hệ ngoại giao thì nhân viên ngoại giao của nước ngoài ở nước sở tại được hưởng các chế độ đãi ngộ đặc biệt: “ thân thể của viên chức ngoại giao là bất khả xâm phạm. Họ không thể bị bắt hoặc bị giam giữ dưới bất kì hình thức nào. Nước tiếp nhận cần có sự đối xử trọng thị xứng đáng với họ và áp dụng mọi biện pháp thích đáng để ngăn chặn mọi hành vi xúc phạm đến thân thể, tự do hay phẩm cách của họ”