Hiện nay với chế độ mở cửa giao lưu hội nhập về nền kinh tế, văn hóa xã hội của nước ta thì số lượng người nước ngoài đến học tập, làm việc, đầu tư ở nước ta ngày càng gia tăng. Điều này là nguyên nhân chính yêu cầu Đảng và Nhà nước ta phải đưa ra các quy định liên quan đến người nước ngoài tại nước ta trong nhiều lĩnh vực. Vậy thì “Mức lương tối thiểu đóng BHXH cho người nước ngoài” được pháp luật nước ta quy định ra sao?. hãy cùng tìm hiểu câu trả lời qua bài viết dưới đây của Luật sư X nhé.
Chế độ bảo hiểm xã hội cho người nước ngoài
Với sự xuất hiện của người nước ngoài tại nước ta ngày càng nhiều thì các vấn đề liên quan đến chính sách an sinh xã hội đối với đối tượng là người nước ngoài cũng ngày càng được chú trọng để đảm bảo nguyên tắc bình đẳng. Hiện nay pháp luật nước ta đã đưa ra các quy định cụ thể về chế độ bảo hiểm xã hội cho nước ngoài cụ thể sau đây:
Theo khoản 1 Điều 2 Nghị định 143/2018/NĐ-CP quy định như sau:
– Người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc khi có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp và có hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 01 năm trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam.
Như vậy, người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc theo quy định nêu trên.
Điều kiện đóng BHXH cho người nước ngoài
Tại Điều 2, Nghị định số 143/2018/NĐ-CP ngày 15/10/2018 của Chính phủ đã quy định rõ đối tượng áp dụng Luật bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam. Theo đó điều kiện để người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam đóng BHXH như sau:
– Có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp
– Có hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 01 năm trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam.
Tuy nhiên, nếu người lao động là công dân nước ngoài đáp ứng các điều kiện trên mà thuộc các trường hợp sau thì không thuộc đối tượng đóng BHXH bắt buộc:
– Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 của Nghị định số 11/2016/NĐ-CP ngày 03/02/2016 gồm có:
+ Người lao động nước ngoài di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia và lao động kỹ thuật của một doanh nghiệp nước ngoài đã thành lập hiện diện thương mại trên lãnh thổ Việt Nam;
+ Người lao động di chuyển tạm thời trong nội bộ doanh nghiệp sang hiện diện thương mại trên lãnh thổ Việt Nam và đã được doanh nghiệp nước ngoài tuyển dụng trước đó ít nhất 12 tháng.
– Người lao động đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định của Pháp luật.
Khi tham gia BHXH bắt buộc người lao động nước ngoài được hưởng mọi chế độ như đối với người lao động Việt Nam gồm có: chế độ ốm đau; chế độ thai sản; chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; chế độ hưu trí và tử tuất.
Mức lương tối thiểu đóng BHXH cho người nước ngoài
Cũng như đối với người lao động là người Việt Nam thì việc đóng bảo hiểm xã hội cho các đối tượng là người nước ngoài cũng có một số điểm tương tự. Theo đó thì người lao động nước ngoài khi tham gia bảo hiểm xã hội cũng sẽ được hưởng các chế độ thường gặp như:ốm đau, thai sản, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, chế độ hưu trí, tử tuất…
Đối với người lao động đóng BHXH theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương tháng đóng BHXH là mức lương và phụ cấp lương theo quy định của pháp luật về lao động.
Hiện nay, tiền lương tháng đóng BHXH là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy định của pháp luật về lao động.
Trường hợp tiền lương tháng đóng BHXH cao hơn 20 lần mức lương cơ sở thì tiền lương tháng đóng BHXH bằng 20 lần mức lương cơ sở.
(Mức lương cơ sở áp dụng năm 2023 như sau: Từ ngày 01/01 – 30/6/2023 là 1,49 triệu đồng/tháng; Từ ngày 01/7 – 31/12/2023 là 1,8 triệu đồng/tháng).
Như vậy, tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc với người lao động nước ngoài không cao hơn 36 triệu đồng/tháng.
Theo Điều 12 Nghị định 143/2018/NĐ-CP quy định như sau:
– Từ ngày 01 tháng 01 năm 2022, người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Nghị định này, hàng tháng đóng bằng 8% mức tiền lương tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất.
– Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng bảo hiểm xã hội tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.
Theo khoản 1 Điều 13 Nghị định 143/2018/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 16 Nghị định 58/2020/NĐ-CP) mức đóng BHXH đối với các chế độ bảo hiểm nêu trên dành cho người nước ngoài được quy định như sau:
“Điều 13. Mức đóng và phương thức đóng của người sử dụng lao động
1. Người sử dụng lao động quy định tại khoản 3 Điều 2 của Nghị định này, hàng tháng đóng trên quỹ tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của người lao động như sau:
a) 3% vào quỹ ốm đau và thai sản;
c) 14% vào quỹ hưu trí và tử tuất từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
2. Người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động quy định tại khoản 2 Điều 12 của Nghị định này.
3. Căn cứ vào khả năng cân đối quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, Chính phủ xem xét điều chỉnh mức đóng tại điểm b khoản 1 Điều này từ ngày 01 tháng 01 năm 2020.
4. Người lao động mà giao kết hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động và thuộc diện áp dụng bảo hiểm xã hội bắt buộc thì người lao động và người sử dụng lao động chỉ đóng bảo hiểm xã hội đối với hợp đồng lao động giao kết đầu tiên. Riêng tham gia vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thì người sử dụng lao động phải đóng theo từng hợp đồng lao động đã giao kết.”
Như vậy, NSDLĐ nước ngoài làm việc tại Việt Nam đóng mức bảo hiểm xã hội là 3% vào quỹ ốm đau và thai sản và 14% quỹ hưu trí tử tuất.
Bên cạnh đó, theo quy định tại Điều 18 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 quy định về mức đóng BHYT như sau:
– Người sử dụng lao động: 3% mức tiền lương tháng;
– NLĐ: 1,5% mức tiền lương tháng.
Như vậy, kết hợp các quy định nêu trên, từ ngày 01/01/2022, mức đóng các loại bảo hiểm của NLĐ nước ngoài như sau:
* Từ ngày 01/01/2022 – 30/6/2022:
Người lao động:
+ Chế độ hưu trí và tử tuất: 8%
+ BHYT: 1,5%
Tổng mức đóng bhxh: 9,5%
Người sử dụng lao động:
+ Chế độ hưu trí và tử tuất: 14%
+ Chế độ ốm đau và thai sản: 3%
+ BHYT: 3%
Tổng mức đóng cho người sử dụng lao động: 20%
Tuy nhiên, căn cứ Nghị quyết 68/NQ-CP ngày 01/07/2021, doanh nghiệp được áp dụng mức đóng bằng 0% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng BHXH vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong 12 tháng (từ 01/07/2021 đến hết 30/06/2022) cho NLĐ thuộc đối tượng áp dụng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (trừ cán bộ, công chức, viên chức, người thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, NLĐ trong các cơ quan của Đảng, Nhà nước, cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập được hưởng lương từ ngân sách nhà nước).
* Như vậy, mức đóng BHXH cho người lao động nước ngoài từ 01/07/2022:
Người lao động:
+ Chế độ hưu trí và tử tuất: 8%
+ BHYT: 1,5%
Tổng mức đóng BHXH: 9,5%
Người sử dụng lao động:
+ Chế độ hưu trí và tử tuất: 14%
+ Qũy tai nạn lao động: 0,5%
+ Chế độ ốm đau và thai sản: 3%
+ BHYT: 3%
Tổng mức đóng cho người sử dụng lao động: 20,5%
Lưu ý: Riêng đối với doanh nghiệp hoạt động trong các ngành nghề có nguy cơ cao về TNLĐ-BNN, nếu đủ điều kiện, có văn bản đề nghị và được Bộ LĐ-TB&XH chấp thuận thì được đóng vào quỹ TNLĐ-BNN với mức thấp hơn là 0.3%.
Thủ tục tham gia bảo hiểm xã hội cho người nước ngoài
Thủ tục đóng bảo hiểm xã hội cho công dân nước ngoài đang làm việc tại Việt Nam về cơ bản cũng giống với thủ tục đóng bảo hiểm xã hội cho lao động là người Việt Nam, và cũng sẽ sử dụng một số biểu mẫu tương tự đã được ban hành kèm theo các văn bản quy phạm pháp luật. Tuy nhiên trong các trường hợp nhất định thì đơn vị và người lao động cần lưu ý một số quy định khác biệt.
Thủ tục đối với đơn vị sử dụng lao động
Khi phát sinh lao động nước ngoài phải đóng BHXH, đơn vị cần chuẩn bị các giấy tờ sau:
- Mẫu TK3-TS: tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin ban hành theo Quyết định số 595/QĐ-BHXH.
- Mẫu D02-TS danh sách kê khai báo tăng lao động nước ngoài tham gia BHXH.
Thủ tục đối với người lao động
Người lao động là công dân nước ngoài khi tham gia đóng BHXH sử dụng mẫu TK1-TS kê khai và chỉ dùng khi chưa được cấp mã BHXH. Lưu ý, khi điền thông tin, các trường dữ liệu về họ tên, quốc gia, giới tính phải được ghi theo phiên âm quốc tế. Hồ sơ cá nhân đính kèm là bản đã được dịch sang tiếng Việt và có chứng thực hợp lệ theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Khuyến nghị
Luật sư X là đơn vị pháp lý đáng tin cậy, những năm qua luôn nhận được sự tin tưởng tuyệt đối của quý khách hàng. Với vấn đề luật dân sự chúng tôi cung cấp dịch vụ … Công ty Luật sư X luôn hỗ trợ mọi thắc mắc, loại bỏ các rủi ro pháp lý cho quý khách hàng.
Thông tin liên hệ:
Luật sư X sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Mức lương tối thiểu đóng BHXH cho người nước ngoài” hoặc cung cấp các dịch vụ khác liên quan như là tư vấn pháp lý về lệ phí làm sổ đỏ. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833102102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Dừng đóng bảo hiểm xã hội bao lâu thì được rút?
- Tra cứu quá trình đóng BHXH không cần mã OTP như thế nào?
Câu hỏi thường gặp:
Theo Nghị định 143/2018/NĐ-CP, trong thời hạn 10 ngày tính đến thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc thời điểm giấy phép lao động, chứng chỉ hành nghề, giấy phép hành nghề hết hiệu lực (tùy thuộc điều kiện nào đến trước) mà người lao động không tiếp tục làm việc theo hợp đồng lao động hoặc không được gia hạn giấy phép, người lao động có yêu cầu hưởng BHXH một lần nộp hồ sơ theo quy định cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan BHXH có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động, trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Theo Điều 4 Quyết định 23/2021/QĐ-TTg thì NLĐ nước ngoài đang tham gia BHXH ở Việt Nam thuộc đối tượng được hưởng chính sách tạm dừng đóng BHXH vào quỹ hưu trí, tử tuất, chính sách hỗ trợ này không phân biệt lao động là người Việt Nam hay người nước ngoài.
Tuy nhiên, NLĐ nước ngoài làm việc tại Việt Nam chỉ áp dụng chế độ BHXH nêu trên từ ngày 01/01/2022 theo Nghị định 143/2018/NĐ-CP.
Vì vậy, sẽ không phát sinh các trường hợp NLĐ nước ngoài được tạm dừng đóng BHXH vào quỹ hưu trí, tử tuất.
Không phải người lao động (NLĐ) là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam nào cũng thuộc đối tượng đóng Bảo hiểm xã hội (BHXH). Theo quy định tại Khoản 1, Điều 2, Nghị định số 143/2018/NĐ-CP quy định đối tượng đóng BHXH đảm bảo điều kiện sau:
NLĐ là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo BHXH bắt buộc khi có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp.
NLĐ có hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 01 năm trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam.
Người lao động nước ngoài thỏa mãn điều kiện nêu trên không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc theo quy định tại Nghị định này khi thuộc một trong các trường hợp sau:
NLĐ di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp theo quy định tại Khoản 1, Điều 3 của Nghị định số 11/2016/NĐ-CP ngày 03/02/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam;
Người lao động đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định của Bộ luật Lao động.