Phân khúc nhà chung cư đang trở thành một phần quan trọng và không thể thiếu trong cảnh quan đô thị của nước ta, đặc biệt tại các thành phố lớn. Thực tế là, đất ở những đô thị này đang trở nên khan hiếm và quý giá, và tình trạng “đất chật người đông” đã trở thành một thách thức lớn đối với việc xây dựng và cung ứng nhà ở. Giá đất tại các khu vực đô thị ngày càng tăng vượt ngoài khả năng của nhiều người dân. Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu quy định hình thức sử dụng đất trong dự án nhà chung cư hiện nay tại đây.
Căn cứ pháp lý
Đất xây dựng khu chung cư theo quy định mới
Đất dành cho việc xây dựng khu chung cư đóng góp một phần quan trọng trong việc tạo nên không gian sống thịnh vượng và thoải mái cho cư dân. Nó bao gồm nhiều loại đất, mỗi loại phục vụ mục đích cụ thể để đảm bảo cuộc sống của cộng đồng trong khu chung cư trở nên đa dạng và tiện nghi.
Trước hết, đất để xây dựng những tòa nhà chung cư là trái tim của khu chung cư. Đây là nơi mà các căn hộ được xây dựng, tạo ra nơi ấm cúng và an toàn cho các gia đình. Các tòa nhà chung cư này thường được xây dựng theo các quy định và tiêu chuẩn nghiêm ngặt để đảm bảo chất lượng và an toàn cho cư dân.
Ngoài ra, đất còn được dành để xây dựng các công trình phục vụ trực tiếp cho cuộc sống hàng ngày của cư dân trong khu chung cư. Điều này bao gồm các tiện ích như siêu thị, trường học, bệnh viện, và các cơ sở thể thao. Các tiện ích này giúp cư dân tiết kiệm thời gian và năng lượng khi cần đi lại và thỏa mãn các nhu cầu hàng ngày.
Không chỉ dừng lại ở đó, đất còn được dành cho việc xây dựng các công trình phục vụ cộng đồng theo quy hoạch xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Điều này có thể bao gồm việc xây dựng các khu vườn hoa và cây xanh xung quanh nhà chung cư, tạo ra một môi trường sống xanh mát và thư giãn cho cư dân. Ngoài ra, đất còn được sử dụng để xây dựng các công trình hạ tầng như đường giao thông, hệ thống điện, nước và thoát nước, đảm bảo mọi người có môi trường sống an toàn và tiện nghi.
Như vậy, việc quản lý và sử dụng đất xây dựng khu chung cư được điều chỉnh chặt chẽ theo các quy định pháp luật như Khoản 1 Điều 145 của Luật Đất đai 2013 và Khoản 1 Điều 49 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP, nhằm đảm bảo rằng các khu chung cư được xây dựng và quản lý một cách hiệu quả và bền vững, mang lại lợi ích tối đa cho cư dân và cộng đồng.
Hình thức sử dụng đất trong dự án nhà chung cư hiện nay
Giá đất tại các khu vực đô thị ngày càng tăng vượt ngoài khả năng của nhiều người dân. Do đó, nhà chung cư trở thành một lựa chọn hợp lý để đáp ứng nhu cầu về nhà ở và tối ưu hóa sử dụng không gian đô thị. Không chỉ giúp tiết kiệm diện tích đất, nhà chung cư còn mang lại nhiều tiện ích và dịch vụ cho cư dân, tạo nên một môi trường sống hiện đại và tiện nghi.
Theo quy định tại Điều 49 Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai thì chế độ sử dụng đất xây dựng nhà chung cư được quy định như sau:
Thứ nhất, khi chủ đầu tư dự án xây dựng nhà chung cư được giao đất, cho thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất thuộc dự án theo quy định sau đây:
– Đối với diện tích đất xây dựng nhà chung cư và đất xây dựng công trình hạ tầng do chủ đầu tư sử dụng để kinh doanh theo dự án đầu tư và quy hoạch xây dựng chi tiết đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì chủ đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất và phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
– Đối với diện tích đất làm đường giao thông, các công trình hạ tầng khác phục vụ cho người dân ở cả trong và ngoài nhà chung cư mà chủ đầu tư không sử dụng để kinh doanh dịch vụ theo dự án đầu tư thì chủ đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để quản lý, xây dựng công trình và không phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; bàn giao cho địa phương quản lý đối với diện tích đất đó sau khi đã hoàn thành xây dựng theo dự án đầu tư, quy hoạch xây dựng chi tiết và quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan có thẩm quyền.
Thứ hai, Quyền sử dụng đất và việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trong các dự án xây dựng nhà chung cư để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê được thực hiện theo quy định sau đây:
– Diện tích đất thuộc quyền sử dụng chung của các chủ sở hữu căn hộ chung cư, văn phòng làm việc, cơ sở thương mại, dịch vụ trong nhà chung cư (sau đây gọi chung là căn hộ) bao gồm diện tích đất xây dựng khối nhà chung cư, làm sân, trồng hoa, cây xanh xung quanh nhà và đất xây dựng các công trình hạ tầng bên ngoài nhà chung cư nhưng để phục vụ trực tiếp cho nhà chung cư được chủ đầu tư bàn giao cho các chủ sở hữu căn hộ tự tổ chức quản lý, sử dụng theo dự án đầu tư. Chủ đầu tư có trách nhiệm xác định rõ vị trí, ranh giới, diện tích đất thuộc quyền sử dụng chung trong dự án đầu tư, quy hoạch xây dựng chi tiết và thiết kế mặt bằng công trình để trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; trong các hợp đồng mua bán nhà ở và bản vẽ hoàn công công trình để làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho bên mua;
– Quyền sử dụng đất quy định tại Điểm a Khoản này là quyền sử dụng chung theo phần không thể phân chia. Tỷ lệ phần quyền sử dụng đất được tính bằng tỷ lệ diện tích căn hộ chia cho tổng diện tích sàn của các căn hộ trong nhà chung cư. Việc sử dụng và định đoạt đối với quyền sử dụng đất khu chung cư do đa số người chiếm tỷ lệ phần quyền sử dụng đất quyết định nhưng phải phục vụ lợi ích chung của cộng đồng và phù hợp với quy định của pháp luật;
– Chủ sở hữu căn hộ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất sử dụng chung quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 49 Nghị định 43/2014/NĐ-CP theo thời hạn ổn định lâu dài; diện tích căn hộ được xác định theo hợp đồng mua bán căn hộ;
– Khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người mua căn hộ thì Giấy chứng nhận đã cấp cho chủ đầu tư quy định tại Khoản 3 Điều 49 Nghị định 43/2014/NĐ-CP phải được chỉnh lý biến động để chuyển sang hình thức sử dụng đất chung đối với phần diện tích đất quy định tại Điểm a Khoản này.
Diện tích đất thuộc dự án phát triển nhà ở còn lại ngoài phần diện tích quy định tại Điểm b Khoản 2 và Điểm a Khoản 3 Điều 49 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thuộc quyền sử dụng của chủ đầu tư; chủ đầu tư được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Như vậy, có thể căn cứ trên những quy định trên chúng ta thấy rằng đất dùng để xây dựng khu chung cư bao gồm đất để xây dựng nhà chung cư, xây dựng các công trình phục vụ trực tiếp cho đời sống của những hộ gia đình trong nhà chung cư và các công trình phục vụ cộng đồng theo quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Sử dụng đất trung cư cần thực hiện theo chế độ sử dụng theo quy định của pháp luật.
Khuyến nghị
Với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn”, Luật sư X sẽ cung cấp dịch vụ chuyển mục đích sử dụng đất tới quý khách hàng. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý chuyên nghiệp, chúng tôi sẽ hỗ trợ khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào.
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Hình thức sử dụng đất trong dự án nhà chung cư hiện nay” Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay nhu cầu đến dịch vụ pháp lý tư vấn làm sổ đỏ mất bao nhiêu tiền cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Xem thêm bài viết:
- Bao lâu được nhận bảo hiểm xã hội một lần?
- Cách tính tiền đóng bảo hiểm xã hội hàng tháng như thế nào?
Câu hỏi thường gặp
Chấp hành đầy đủ các quyết định của hội nghị nhà chung cư, kể cả trường hợp không tham dự hội nghị nhà chung cư; chấp hành quyết định giải quyết, xử lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
Chấp hành nội quy, quy định về quản lý, sử dụng nhà chung cư; phát hiện và thông báo kịp thời cho đơn vị quản lý vận hành hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền các hành vi vi phạm trong quản lý, sử dụng nhà chung cư.
Căn cứ quy định tại Điều 5 Phụ lục 02 Ban hành kèm theo Thông tư 28/2016/TT-BXD của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định như sau:
Quy định về việc xử lý khi có sự cố của nhà chung cư
Khi gặp sự cố có thể gây nguy hiểm đến tính mạng và an toàn tài sản trong nhà chung cư thì chủ sở hữu, người sử dụng phải thông báo ngay cho Ban quản trị, đơn vị quản lý nhà chung cư để xử lý.
Trường hợp gặp sự cố khẩn cấp, cần thiết phải sơ tán người ra khỏi nhà chung cư thì phải thực hiện theo hướng dẫn trên loa phát thanh hoặc biển chỉ dẫn thoát hiểm hoặc hướng dẫn của bảo vệ, đơn vị có thẩm quyền để di chuyển người đến nơi an toàn.
Theo đó, khi xảy ra sự cố tại nhà chung cư chủ sở hữu, người sử dụng có trách nhiệm khai báo, trường hợp khẩn cấp, cần thiết thì phải thực hiện theo hướng dẫn hoặc hoặc biển chỉ dẫn thoát hiểm hoặc hướng dẫn của bảo vệ, đơn vị có thẩm quyền.
Căn cứ quy định tại Điều 86, 87 Luật Nhà ở năm 2014 chủ sở hữu nhà ở được cải tạo nhà ở của mình. Tuy nhiên việc cải tạo nhà ở phải thực hiện theo quy định của Luật này và các quy định của pháp luật về xây dựng. Việc cải tạo nhà chung cư cao tầng phải có thiết kế được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.