Có thể thấy, đối với một số giấy phép lái xe sẽ có thời hạn nhất định. Mỗi hạng giấy phép lái xe sẽ có thời hạn khác nhau theo quy định. Do đó, khi giấy phép lái xe hết hạn thì chủ xe cần phải nhanh chóng cấp lại hay thi sát hạch giấy phép lái xe mới. Để tránh bị xử phạt thì giấy phép lái xe của người điều khiển cần còn trong thời hạn sử dụng. Vậy, giấy phép lái xe hết hạn có bị phạt không năm 2023? Hãy theo dõi bài viết dưới đây của Luật sư X để nắm rõ hơn về vấn đề này nhé.
Quy định về thời hạn của giấy phép lái xe ô tô
Hiện nay có nhiều giấy phép lái xe theo hạng và mỗi hạng sẽ có thời hạn theo quy định. Người điều khiển phương tiên giao thông cần nắm được quy định về thời hạn giấy phép lái xe mà mình có, đồng thời dựa vào đó để xem giấy phép lái xe của mình còn thời hạn hay không để tránh bị xử phạt do giấy phép lái xe quá hạn. Hiện nay, theo quy định tại Điều 17 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT thì giấy phép lái xe có thời hạn như sau:
Stt | Giấy phép lái xe | Loại xe | Thời hạn |
1 | Hạng A1 | Xe mô tô hai bánh có dung tích xy lanh từ 50 cm3 đến dưới 175 cm3 | Vô thời hạn |
Xe mô tô ba bánh dùng cho người khuyết tật | |||
2 | Hạng A2 | Xe mô tô hai bánh có dung tích xy lanh từ 175 cm3 trở lên và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1 | |
3 | Hạng A3 | Xe mô tô ba bánh, các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1 và các xe tương tự | |
4 | Hạng A4 | Các loại máy kéo nhỏ có trọng tải đến 1 tấn | 10 năm, kể từ ngày cấp |
5 | Hạng B1 | Ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe | Có thời hạn đến khi người lái xe đủ 55 tuổi (đối với nữ) và đủ 60 tuổi (đối với nam) Lái xe trên 45 tuổi (đối với nữ) và trên 50 tuổi (đối với nam) thì GPLX có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp |
Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng số tự động có trọng tải thiết kế dưới 3,5 tấn | |||
Máy kéo kéo một rơ moóc có trọng tải thiết kế dưới 3,5 tấn | |||
5 | Hạng B1 (số tự động) | Ô tô số tự động chở người đến 9 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe | |
Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng số tự động có trọng tải thiết kế dưới 3,5 tấn | |||
Ô tô dùng cho người khuyết tật | |||
6 | Hạng B2 | Ô tô chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3,5 tấn | 10 năm, kể từ ngày cấp |
Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1 | |||
7 | Hạng C | Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng, ô tô chuyên dùng có trọng tải thiết kế từ 3,5 tấn trở lên | 05 năm, kể từ ngày cấp |
Máy kéo kéo một rơ moóc có trọng tải thiết kế từ 3,5 tấn trở lên | |||
Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2 | |||
8 | Hạng D | Ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe | |
Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2 và C | |||
9 | Hạng E | Ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi | |
Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2, C và D | |||
10 | Hạng FB2 | Các loại xe quy định tại giấy phép lái xe hạng B2 có kéo rơ moóc và được điều khiển các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1 và hạng B2 | |
11 | Hạng FC | Các loại xe quy định tại giấy phép lái xe hạng C có kéo rơ moóc, ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc và được điều khiển các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2, C và hạng FB2 | |
12 | Hạng FD | Các loại xe quy định tại giấy phép lái xe hạng D có kéo rơ moóc và được điều khiển các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2, C, D và FB2 | |
13 | Hạng FE | Các loại xe quy định tại giấy phép lái xe hạng E có kéo rơ moóc và được điều khiển các loại xe: ô tô chở khách nối toa và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2, C, D, E, FB2, FD |
Như vậy, thời hạn sử dụng các loại giấy phép lái xe ô tô được quy định tại Điều 17 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT (sửa đổi bởi Thông tư 01/2021/TT-BGTVT) như sau:
– Giấy phép lái xe hạng B1 có thời hạn đến khi người lái xe đủ 55 tuổi đối với nữ và đủ 60 tuổi đối với nam; trường hợp người lái xe trên 45 tuổi đối với nữ và trên 50 tuổi đối với nam thì giấy phép lái xe được cấp có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp.
– Giấy phép lái xe hạng A4, B2 có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp.
– Giấy phép lái xe hạng C, D, E, FB2, FC, FD, FE có thời hạn 05 năm, kể từ ngày cấp.
– Thời hạn của giấy phép lái xe được ghi trên giấy phép lái xe.
Giấy phép lái xe hết hạn có bị phạt không theo quy định giao thông?
Khi tham gia giao thông thì cần mang giấy phép lái xe còn thời hạn sử dụng, do đó những trường hợp điều khiển ô tô khi giấy phép lái xe hết thời hạn sử dụng sẽ bị xử phạt theo quy định. Vậy, mức xử phạt đối với trường hợp điều khiển ô tô khi tham gia thông mà giấy phép lái xe hết hạn sử dụng như thế nào? Hãy theo dõi nội dung dưới đây để biết giấy phép lái xe hết hạn có bị phạt không và mức xử phạt như thế nào nhé.
Căn cứ vào Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) quy định xử phạt các hành vi điều khiển ô tô khi hết hạn giấy phép lái xe như sau:
“Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới
8. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm một trong các hành vi sau đây:
a) Có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng dưới 03 tháng;
b) Có Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia;
c) Sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ (Giấy phép lái xe có số phôi ghi ở mặt sau không trùng với số phôi được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản lý Giấy phép lái xe).
9. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm một trong các hành vi sau đây:
a) Có Giấy phép lái xe nhưng không phù hợp với loại xe đang điều khiển hoặc có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng từ 03 tháng trở lên;
b) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc sử dụng Giấy phép lái xe bị tẩy xóa.
Như vậy, trong trường hợp nếu như giấy phép lái xe hết hạn mà vẫn sử dụng giấy phép đó tham gia giao thông thì được xem là vi phạm luật giao thông.
Nhưu vậy, hành vi sử dụng giấy phép lái xe hết hạn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng nếu giấy phép đã hết hạn sử dụng dưới 03 tháng. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng giấy phép đã hết hạn sử dụng từ 03 tháng trở lên.
Thủ tục cấp lại bằng lái xe hết hạn như thế nào?
Khi giấy phép lái xe hết hạn thì cá nhân cần thực hiện thủ tục cấp lại bằng lái xe. Việc cấp lại bằng lái xe sẽ được thực hiện theo quy định pháp luật. Nếu bạn chưa biết quy trình, thủ tục cấp lại bằng lái xe hết hạn như thế nào. Hãy tham khảo hướng dẫn thủ tục cấp lại bằng lái xe hết hạn dưới đây của chúng tôi nhé.
Hồ sơ:
+ Bản sao giấy CMND hoặc thẻ CCCD hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy CMND hoặc thẻ CCCD đối với người Việt Nam; hộ chiếu còn thời hạn đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài;
+ Bản sao hộ chiếu còn thời hạn trên 06 tháng và thẻ tạm trú hoặc thẻ thường trú hoặc chứng minh thư ngoại giao hoặc chứng minh thư công vụ đối với người nước ngoài;
+ Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định.
+ Đơn đề nghị cấp lại giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 19 ban hành kèm theo Thông tư 12/2017/TT-BGTVT;
+ Bản sao giấy phép lái xe hết hạn.
Phương thức nộp: Nộp trực tiếp tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải.
Cơ quan giải quyết: Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải.
Thời hạn giải quyết:
– Sau 02 tháng kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, phải dự sát hạch lại các nội dung.
– Thời gian cấp giấy phép lái xe chậm nhất không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kỳ sát hạch.
Lệ phí :
– Cấp lại 135.000 đồng/lần.
– Phí sát hạch lái xe:
+ Đối với thi sát hạch lái xe máy (hạng xe A1, A2, A3, A4): Sát hạch lý thuyết: 40.000 đồng/lần; Sát hạch thực hành: 50.000 đồng/lần.
+ Đối với thi sát hạch lái xe ô tô (hạng xe B1, B2, C, D, E, F): Sát hạch lý thuyết: 90.000 đồng/lần; Sát hạch thực hành trong hình: 300.000 đồng/lần; Sát hạch thực hành trên đường giao thông công cộng: 60.000 đồng/lần.
Hồ sơ dự sát hạch lái xe có những giấy tờ gì?
Để được cấp lại giấy phép lái xe hay thi sát hạch thì cá nhân cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, giấy tờ lên cơ quan có thẩm quyền. Do đó, cá nhân cần biết hồ sơ dự sát hạch lái xe có những giấy tờ gì? Dưới đây là những giấy tờ mà cá nhân cần chuẩn bị để nộp hồ sơ cấp lại giấy phép lái xe hoặc hồ sơ thi sát hạch bằng lái xe.
Căn cứ khoản 2 Điều 36 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định về cấp lại giấy phép lái xe:
“Điều 36. Cấp lại giấy phép lái xe
2. Người có giấy phép lái xe bị mất, còn thời hạn sử dụng hoặc quá thời hạn sử dụng dưới 03 tháng, được xét cấp lại giấy phép lái xe.
Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp lại giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 19 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Hồ sơ gốc phù hợp với giấy phép lái xe (nếu có);
c) Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định, trừ trường hợp cấp lại giấy phép lái xe không thời hạn các hạng A1, A2, A3;
d) Bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân (đối với người Việt Nam) hoặc hộ chiếu còn thời hạn sử dụng (đối với người nước ngoài, người Việt Nam định, cư ở nước ngoài).
Khi đến thực hiện thủ tục cấp lại giấy phép lái xe tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải, người lái xe gửi 01 bộ hồ sơ, chụp ảnh trực tiếp và xuất trình, bản chính các hồ sơ nêu trên (trừ các bản chính đã gửi) để đối chiếu. Sau thời gian 02 tháng kể từ ngày nộp đủ hồ sơ, chụp ảnh và nộp lệ phí theo quy định, nếu không phát hiện giấy phép lái xe đang bị các cơ quan có thẩm quyền thu giữ, xử lý; có tên trong hồ sơ của cơ quan quản lý sát hạch, thì được cấp lại giấy phép lái xe.”
Theo đó, nếu đế giấy phép lái xe quá hạn dưới 03 tháng thì cá nhân cần chuẩn bị hồ sơ như trên.
Căn cứ khoản 3 Điều 19 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT sửa đổi bởi bởi khoản 31 Điều 1 Thông tư 38/2019/TT-BGTVT quy định hồ sơ dự sát hạch lái xe đối với người có giấy phép lái xe quá hạn từ 03 tháng trở lên:
“Điều 19. Hồ sơ dự sát hạch lái xe
1. Đối với người dự sát hạch lái xe lần đầu
Cơ sở đào tạo lái xe lập 01 bộ hồ sơ, gửi trực tiếp tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải. Hồ sơ bao gồm:
a) Hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 9 của Thông tư này;
b) Chứng chỉ sơ cấp hoặc chứng chỉ đào tạo đối với người dự sát hạch lái xe hạng A4, B1, B2 và C;
c) Danh sách đề nghị sát hạch của cơ sở đào tạo lái xe có tên của người dự sát hạch.
2. Đối với người dự sát hạch nâng hạng giấy phép lái xe lên hạng B1, B2, C, D, E và các hạng F
Cơ sở đào tạo lái xe lập 01 bộ hồ sơ, gửi trực tiếp tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải. Hồ sơ bao gồm:
a) Hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều 9 của Thông tư này;
b) Chứng chỉ đào tạo nâng hạng;
c) Danh sách đề nghị sát hạch của cơ sở đào tạo lái xe có tên của người dự sát hạch nâng hạng.
3. Đối với người dự sát hạch lại do giấy phép lái xe quá thời hạn sử dụng theo quy định
Người lái xe lập 01 bộ hồ sơ, gửi trực tiếp tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải. Hồ sơ bao gồm:
a) Giấy tờ quy định tại điểm b, điểm c và điểm d khoản 1 Điều 9 của Thông tư này;
b) Đơn đề nghị đổi (cấp lại) giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 19 ban hành kèm theo Thông tư này;
4. Đối với người dự sát hạch lại do bị mất giấy phép lái xe
Người lái xe lập 01 bộ hồ sơ, gửi trực tiếp tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải. Hồ sơ bao gồm:
a) Giấy tờ quy định tại điểm b, điểm c và điểm d khoản 1 Điều 9 của Thông tư này;
b) Đơn đề nghị đổi (cấp lại) giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 19 ban hành kèm theo Thông tư này có ghi ngày tiếp nhận hồ sơ của cơ quan tiếp nhận;
c) Bản chính hồ sơ gốc của giấy phép lái xe bị mất (nếu có).”
Theo đó, cần chuẩn bị hồ sơ như sau nếu để giấy phép lái xe quá hạn từ 03 tháng trở lên thì cần chuẩn bị hồ sơ gồm các giấy tờ quy định tại khoản 3 Điều 19 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT.
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Giấy phép lái xe hết hạn có bị phạt không năm 2023?” đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới giấy bảo vệ đặc biệt. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ khoản 2 Điều 37 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định về đối tượng được đổi giấy phép lái xe:
“Điều 37. Đổi giấy phép lái xe
2. Người có giấy phép lái xe có thời hạn thực hiện việc đổi giấy phép lái xe trước khi hết thời hạn sử dụng; người có giấy phép lái xe bị hỏng còn thời hạn sử dụng được đổi giấy phép lái xe.”
Theo đó người có giấy phép lái xe có thời hạn được thực hiện việc đổi giấy phép lái xe trước khi hết thời hạn sử dụng. Như vậy, giấy phép sắp hết hạn thì có thể đi xin đổi giấy phép lái xe.
Tại Điều 36 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT có quy định cấp lại giấy phép lái xe như sau:
“Điều 36. Cấp lại giấy phép lái xe
1. Người có giấy phép lái xe quá thời hạn sử dụng
a) Từ 03 tháng đến dưới 01 năm, kể từ ngày hết hạn, phải sát hạch lại lý thuyết để cấp lại giấy phép lái xe;
b) Từ 01 năm trở lên, kể từ ngày hết hạn, phải sát hạch lại cả lý thuyết và thực hành để cấp lại giấy phép lái xe.
Hồ sơ dự sát hạch lại thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 19 của Thông tư này.
…“
Như vậy, người có bằng lái xe có thời hạn sử dụng như hạng B1, A4, B2, C, D, E, FB2, FC, FD, FE thì khi hết hạn sẽ phải thi sát hạch lại lý thuyết hoặc phải thi sát hạch lại cả lý thuyết và thực hành để được cấp lại bằng lái xe. Cụ thể như sau:
– Từ 03 tháng đến dưới 01 năm kể từ ngày hết hạn: Thi sát hạch lại lý thuyết;
– Từ 01 năm trở lên kể từ ngày hết hạn: Thi sát hạch lại cả lý thuyết và thực hành.