Chào Luật sư, hiện nay tôi có thửa đất nông nghiệp nhưng hai thửa này có hai sổ đỏ khác nhau. Một mảnh đất là do ba mẹ tôi cho, còn một mảnh là do vợ chồng tôi tích cóp cùng nhau mua được. Hai mảnh đất này đang ở liền kề nhau. Tôi muốn tiến hành đăng ký hợp thửa đất nhưng không biết thủ tục như thế nào. Tôi muốn hợp thửa để cho tiện lợi và thống nhất thành một mảnh đất cho tiện hơn. Hàng xóm cạnh bên cũng có ý định lấn đất sang phần đất của nhà tôi nên tôi định làm cho giấy tờ đơn giản nhất, nếu có tranh chấp thì có cơ sở pháp lý rõ ràng hơn. Không biết hiện nay Thủ tục hợp thửa đất nông nghiệp 2023 như thế nào? Kính mong được Luật sư tư vấn và chúng tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư.
Cảm ơn bạn đã tin tưởng dịch vụ tư vấn của Luật sư X. Chúng tôi xin được tư vấn đến bạn Thủ tục hợp thửa đất nông nghiệp như sau:
Khái quát chung về thửa đất hiện nay ra sao?
Hiện nay chúng ta khi nói đến đất đai thì khái niệm thửa đất được nhiều người nhắc đến. Thửa đất có phải là mảnh đất trên sổ đỏ hay không? Vậy thửa đất có thể được hiểu như thế nào và khái niệm thửa đất theo luật được quy định ra sao? Các bạn có thể tham khảo về khái niệm thửa đất hiện nay một cách toàn diện theo góc nhìn của pháp lý như sau:
Một trong các nguyên tắc sử dụng đất được quy định tại Điều 6 Luật Đất đai năm 2013 là “Người sử dụng đất thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình trong thời hạn sử dụng đất theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.”
Tại Khoản 1 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013 quy định: “Thửa đất là phần diện tích đất được giới hạn bởi ranh giới xác định trên thực địa hoặc được mô tả trên hồ sơ”.
Đồng thời, tại Điểm 2.3 Khoản 2 Điều 8 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/05/2020 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về bản đồ địa chính quy định về đối tượng thửa đất như sau:
“a) Thửa đất được xác định theo phạm vi quản lý, sử dụng của một người sử dụng đất hoặc của một nhóm người cùng sử dụng đất hoặc của một người được Nhà nước giao quản lý đất; có cùng mục đích sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai.
…
đ) Trường hợp đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở thì ranh giới thửa đất được xác định là đường bao của toàn bộ diện tích đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở đó”.
Vì vậy, các thửa đất liền kề khi hợp thửa tạo thành thửa đất mới thì các thửa đất đó phải có cùng mục đích sử dụng.
Hồ sơ hợp thửa đất bao gồm những gì theo quy định?
Để có thể được hợp thửa đất thì chúng ta cần chuẩn bị hồ sơ và nộp hồ sơ theo quy định. Việc hợp thửa hồ sơ mang đến sự thuận lợi và hợp nhất đất đai để mọi người yên tâm sử dụng đất. Việc chuẩn bị hồ sơ hợp thửa đất cần có những loại giấy tờ cơ bản như đơn đề nghị, bản gốc giấy chứng nhận … Chúng tôi xin tư vấn đến bạn cách chuẩn bị hồ sơ hợp thửa đất hiện nay như sau:
– Đơn đề nghị tách thửa hoặc hợp thửa theo Mẫu số 11/ĐK.
– Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.
– Bản sao công chứng giấy chứng minh nhân dân của người sử dụng đất
– Các giấy tờ khác liên quan đến thửa đất khi cần để xuất trình.
Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hợp thửa tới văn phòng đăng ký đất đai cấp quận/huyện để được giải quyết trong thời hạn không quá 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Mức thu lệ phí địa chính do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định. Hộ gia đình, cá nhân ở nông thôn không phải nộp lệ phí địa chính.
Thủ tục hợp thửa đất nông nghiệp 2023 như thế nào?
Thủ tục hợp thửa đất nông nghiệp 2023 hiện nay có 03 bước cơ bản. Sau khi tìm hiểu về khái niệm hợp thửa đất nông nghiệp, chuẩn bị hồ sơ thì việc tiếp theo cần làm chính là thực hiện thủ tục hợp thửa đất nông nghiệp. Đây có thể được xem là giai đoạn cuối cùng và trực tiếp để có thể thực hiện hợp thửa đất được hoàn thành. Cụ thể vấn đề này được tư vấn bên dưới đây:
Theo quy định tại Luật đất đai 2013 và Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật đất đai, nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất hợp thửa
Mảnh đất được hợp thửa phải là đất đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc chưa được cấp giấy chứng nhận nhưng có đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và việc hợp thửa đất phải phù hợp với quy hoạch của địa phương.
Như vậy, trường hợp của bạn hoàn toàn có thể được hợp thửa đất mảnh đất mới mua vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của mảnh đất bên cạnh của bạn.
Theo đó, bạn chuẩn bị hồ sơ làm thủ tục đề nghị hợp thửa đất theo quy định tại Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ địa chính.
Quy trình thực hiện thủ tục hợp thửa đất được thực hiện như sau:
Bước 1, Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị tách thửa hoặc hợp thửa.
Bước 2, Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
– Lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất đối với thửa đất mới tách, hợp thửa;
– Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
– Theo khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP thời hạn được tính như sau: Không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Thời gian này không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.
Các nghĩa vụ về tài chính khi hợp thửa đất ra sao?
khi thực hiện hợp thửa đất thì người có yêu cầu phải thực hiện những nghĩa vụ tài chính. Đó là việc nộp những loại lệ phí như lệ phí địa chính, lệ phó thực hiện thủ tục hợp thửa đất. Cách xác định cũng như khoản phí cụ thể mỗi loại thì tùy vào nhiều yếu tố khác nhau. Hiện nay có những nghĩa vụ tài chính khi người sử dụng hợp thửa đất như sau:
– Lệ phí địa chính: Mức phí do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định tùy vào điều kiện kinh tế – xã hội của mỗi địa phương.
– Lệ phí thực hiện thủ tục hợp thửa đất: Tùy thuộc vào điều kiện kinh tế – xã hội của mỗi địa phương mà tỉnh quy định mức thu.
Ngoài ra, nếu bạn có nhu cầu muốn cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì cần nộp thêm Lệ phí cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất .
Như vậy, trong trường hợp của bạn thì bạn sẽ phải căn cứ vào những điều như đất bạn mua có vị trí đất liền kè nhau trên bản đồ địa chính hay không bởi lẽ điều kiện để hợp thửa đất là phải liền kề với nhau. Thứ hai, bạn xác định về mục đích sử dụng đất được căn cứ trong giấy chứng nhận của thửa đất đó để xác định nếu như cùng mục đích sử dụng và cùng liền kề với nhau thì bạn có thể nộp hồ sơ để hợp thửa theo trình tự chúng tôi trình bày trên, trường hợp không cùng mục đích sử dụng thì bạn có thể xác định xem loại đất đó thuộc mục đích sử dụng nào để có thể chuyển đổi mục đích sử dụng giống nhau rồi chuyển thửa.
Nộp hồ sơ hợp thửa đất ở đâu theo quy định?
Hiện nay nhiều người có nhu cầu hợp thửa đất, nhất là đối với các thửa đất liền kề nhau. Và chính vì vậy mà câu hỏi nộp hồ sơ thửa đất ở đâu theo quy định cũng là vấn đề thắc mắc của nhiều bạn đọc. Việc nộp hồ sơ thửa đất hiện hành có thể thực hiện ở cơ quan có thẩm quyền về đất đai. Chúng ta có thể nộp hồ sơ hợp thửa đất ở cơ quan sau đây:
– Nộp hồ sơ tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện, nơi đã tổ chức Bộ phận một cửa thì nộp tại Bộ phận một cửa.
– Địa phương chưa có Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Bộ phận một cửa thì nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường.
– Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại UBND cấp xã (xã, phường, thị trấn) nếu có nhu cầu.
Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
Thời hạn và lệ phí hợp thửa đất hiện nay như thế nào?
Hiện nay bên cạnh những quy định của luật liên quan đến hợp thửa đất nông nghiệp thì thời hạn và lệ phí hợp thửa đất cũng là nội dung cần nắm. Điều này giúp cho việc hợp thửa đất thực hiện đúng thời gian và chuẩn bị các khoản tiền cần thiết khi hợp thửa đất. Vậy quy định về thời gạn và lệ phí hợp thửa đất là:
Theo khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP thời hạn được tính như sau: Không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Thời gian này không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.
Các thời gian không tính vào thời gian thực hiện thủ tục hợp thửa đất bao gồm:
– Các ngày nghỉ lễ, nghỉ tết và các ngày nghỉ hàng tuần theo quy định của pháp luật lao động và luật khác có liên quan;
– Thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã khi người sử dụng đất nộp hồ sơ đề nghị hợp thửa tại Ủy ban nhân dân xã;
– Thời gian mà người sử dụng đất thực hiện các nghĩa vụ tài chính về đất của mình;
– Thời gian mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét và xử lý đối với các trường hợp người sử dụng đất sử dụng đất có các vi phạm pháp luật về mặt đất đai và thời gian thực hiện các hoạt động trưng cầu giám định.
Lệ phí trước bạ khi hợp thửa đất
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định 45/2011/NĐ-CP về lệ phí trước bạ được tính như sau:
Tiền nộp đất = (Diện tích đất) x (Giá đất) x (Lệ phí)
Trong đó:
– Diện tích đất được tính bằng m2
– Giá đất theo bảng giá của UBND tỉnh nơi có đất.
– Lệ phí 0,5%.
Các lệ phí khác khi hợp thửa đất
– Lệ phí địa chính: 15.000 đồng.
– Lệ phí thẩm định: 0.15% giá trị chuyển nhượng (tối thiểu là 100.000 đồng và tối đa là 5.000.000 đồng)
Đối với trường hợp diện tích đất thực tế không khớp với số liệu trong sổ đỏ thì người sử dụng đất sẽ thực hiện thủ tục xin điều chỉnh thông tin. Đầu tiên cần yêu cầu Phòng Tài nguyên và môi trường cấp huyện nơi có đất tiến hành đo đạc lại diện tích chính xác. Sau đó làm 01 bộ hồ sơ gửi lên Phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện, hồ sơ bao gồm:
– Đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (1 bản chính và 1 bản sao)
– Bản sao CMND/CCCD có công chứng
Trường hợp này các khoản lệ phí mà người sử dụng đất phải đóng là: phí đo đạc (dựa trên diện tích đo) và Phí khai thác bằng 10% mức thu của phí đo đạc nhưng tối đa không quá 200.000 đồng/hồ sơ.
Lệ phí trước bạ khi hợp thửa đất
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định 45/2011/NĐ-CP về lệ phí trước bạ được tính như sau:
Tiền nộp đất = (Diện tích đất) x (Giá đất) x (Lệ phí)
Trong đó:
– Diện tích đất được tính bằng m2
– Giá đất theo bảng giá của UBND tỉnh nơi có đất.
– Lệ phí 0,5%.
Các lệ phí khác khi hợp thửa đất
– Lệ phí địa chính: 15.000 đồng.
– Lệ phí thẩm định: 0.15% giá trị chuyển nhượng (tối thiểu là 100.000 đồng và tối đa là 5.000.000 đồng)
Đối với trường hợp diện tích đất thực tế không khớp với số liệu trong sổ đỏ thì người sử dụng đất sẽ thực hiện thủ tục xin điều chỉnh thông tin. Đầu tiên cần yêu cầu Phòng Tài nguyên và môi trường cấp huyện nơi có đất tiến hành đo đạc lại diện tích chính xác. Sau đó làm 01 bộ hồ sơ gửi lên Phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện, hồ sơ bao gồm:
– Đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (1 bản chính và 1 bản sao)
– Bản sao CMND/CCCD có công chứng
Trường hợp này các khoản lệ phí mà người sử dụng đất phải đóng là: phí đo đạc (dựa trên diện tích đo) và Phí khai thác bằng 10% mức thu của phí đo đạc nhưng tối đa không quá 200.000 đồng/hồ sơ.
Thông tin liên hệ
Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Thủ tục hợp thửa đất nông nghiệp 2023 như thế nào?” Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến biên bản tranh chấp đất đai… Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Hồ sơ hưởng chế độ tai nạn giao thông gồm những gì?
- Chế độ hưởng BHXH khi bị tai nạn giao thông như thế nào?
- Người bị tai nạn giao thông có quyền giữ xe gây tại nạn không
Câu hỏi thường gặp
Những trường hợp không được tách thửa
1. Khu vực bảo tồn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt danh mục phải bảo tồn theo quy định pháp luật.
2. Khu vực đã giao đất, cho thuê đất theo quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 được duyệt. Trừ trường hợp quy hoạch này được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền điều chỉnh, thì việc tách thửa đất phải đảm bảo đúng theo quy hoạch đã điều chỉnh.
3. Đất thuộc khu vực đã có thông báo thu hồi đất hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
4. Thửa đất đang có tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và đang được cơ quan có thẩm quyền thụ lý giải quyết hoặc có thông báo của cơ quan có thẩm quyền; thửa đất có tài sản gắn liền với đất đang bị cơ quan có thẩm quyền kê biên để thực hiện quyết định, bản án có hiệu lực của Tòa án.
Khu vực đô thị (phường, thị trấn)
Diện tích đất ở sau khi tách thửa tối thiểu là 35 m2 đồng thời đảm bảo chiều rộng của thửa đất tối thiểu là 3,5 m và chiều sâu của thửa đất tối thiểu là 04 m.
2. Khu vực nông thôn
a) Khu vực trung tâm cụm xã, trung tâm xã, khu vực giáp ranh với đô thị theo quy hoạch được duyệt thửa đất giáp đường giao thông có chiều rộng từ 13 m trở lên tính từ chỉ giới giao thông hoặc chỉ giới quy hoạch giao thông (đường đỏ): Diện tích đất ở sau khi tách thửa tối thiểu là 50 m2 đồng thời đảm bảo chiều rộng của thửa đất tối thiểu là 04 m và chiều sâu của thửa đất tối thiểu là 05 m.
b) Các khu vực còn lại: Diện tích đất ở sau khi tách thửa tối thiểu là 60 m2 đồng thời đảm bảo chiều rộng của thửa đất tối thiểu là 04 m và chiều sâu của thửa đất tối thiểu là 05 m.
Khoản 1 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định thửa đất là phần diện tích đất được giới hạn bởi ranh giới xác định trên thực địa hoặc được mô tả trên hồ sơ.
Theo Tiết a Điểm 2.3 Khoản 2 Điều 8 Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về bản đồ địa chính: “Thửa đất được xác định theo phạm vi quản lý, sử dụng của một người sử dụng đất hoặc của một nhóm người cùng sử dụng đất hoặc của một người được Nhà nước giao quản lý đất; có cùng mục đích sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai”.
Căn cứ các quy định nêu trên thì các thửa đất liền kề hợp thửa tạo thành thửa đất mới thì các thửa đất đó phải có cùng mục đích sử dụng.