Kiểm toán được xác định là cái thước đo tin cậy trong vấn đề chi tiêu lỗ lãi thật của các cơ quan doanh nghiệp. Cũng chính vì thế để có thể đánh giá được về mặt tài chính cũng như một cơ quan, tổ chức thì điều này cũng sẽ phải sử dụng dịch vụ kiểm toán. Kiểm toán là việc người của cơ quan Nhà nước kiểm tra cũng như xác nhận về tính hợp lý của những tài liệu, số liệu kế toán của kế toán trong doanh nghiệp điều này nhằm mục đích để giúp đảm bảo việc tuân thủ các chuẩn mực và quy định pháp luật hiện hành. Xin mời các bạn độc giả cùng tìm hiểu qua bài viết của Luật sư X để hiểu và nắm rõ được những quy định về “Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán nhà nước” có thể giúp các bạn độc giả hiểu sâu hơn về pháp luật.
Các hành vi vi phạm hành chính bị xử phạt trong lĩnh vực kiểm toán nhà nước
Đã từ rất lâu xuất hiện những hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực kiểm toán đang ngày càng được gia tăng cũng như có tính chất đặc thì. Dựa theo những quy định của nước ta hiện nay đã có những quy định về hành vi sẽ bị xử lý vi phạm trong vấn đề sai phạm kiểm toàn. Dựa trên những hành vi này để đánh giá xử phạt được rõ ràng hơn.
Theo đó, tại Điều 5, Pháp lệnh 04/2023/UBTVQH15 quy định các hành vi vi phạm hành chính bị xử phạt trong lĩnh vực kiểm toán Nhà nước, bao gồm:
– Các hành vi bị nghiêm cấm quy định tại khoản 2 và khoản 3, Điều 8, Luật kiểm toán Nhà nước quy định như sau:
“Điều 8, Luật kiểm toán Nhà nước quy định về “Các hành vi bị nghiêm cấm” như sau:
2. Nghiêm cấm các hành vi sau đây đối với đơn vị được kiểm toán và tổ chức, cá nhân có liên quan:
a) Từ chối cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ cho cuộc kiểm toán theo yêu cầu của kiểm toán Nhà nước và Kiểm toán viên Nhà nước;
b) Cản trở công việc của kiểm toán Nhà nước và Kiểm toán viên Nhà nước;
c) Báo cáo sai lệch, không trung thực, không đầy đủ, kịp thời hoặc thiếu khách quan thông tin liên quan đến cuộc kiểm toán của kiểm toán Nhà nước;
d) Mua chuộc, đưa hối lộ cho Kiểm toán viên Nhà nước và cộng tác viên kiểm toán Nhà nước;
đ) Che giấu các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính công, tài sản công.
3. Nghiêm cấm mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân can thiệp trái pháp luật vào hoạt động kiểm toán, kết quả kiểm toán của kiểm toán Nhà nước và Kiểm toán viên Nhà nước, cộng tác viên kiểm toán Nhà nước.”
– Hành vi vi phạm quy định về nghĩa vụ, trách nhiệm của đơn vị được kiểm toán quy định tại Điều 57 và Điều 58, Luật kiểm toán Nhà nước;
“Điều 57. Nghĩa vụ của đơn vị được kiểm toán
1. Chấp hành quyết định kiểm toán.
2. Lập và gửi đầy đủ, kịp thời báo cáo tài chính, báo cáo tình hình thực hiện, quyết toán vốn, quản lý dự án đầu tư; kế hoạch thu, chi; báo cáo tình hình chấp hành và quyết toán ngân sách cho kiểm toán Nhà nước theo yêu cầu.
3. Cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin, tài liệu cần thiết để thực hiện việc kiểm toán theo yêu cầu của kiểm toán Nhà nước, Kiểm toán viên Nhà nước và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, khách quan của thông tin, tài liệu đã cung cấp.
4. Trả lời và giải trình đầy đủ, kịp thời các vấn đề do Đoàn kiểm toán, Kiểm toán viên Nhà nước yêu cầu liên quan đến nội dung kiểm toán.
5. Ký biên bản kiểm toán.
6. Thực hiện đầy đủ, kịp thời kết luận, kiến nghị kiểm toán của kiểm toán Nhà nước về quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công; thực hiện biện pháp để khắc phục yếu kém trong hoạt động của mình theo kết luận, kiến nghị của kiểm toán Nhà nước; báo cáo bằng văn bản về việc thực hiện kết luận, kiến nghị đó cho kiểm toán Nhà nước.
7. Trong thời gian giải quyết khiếu nại, đơn vị được kiểm toán vẫn phải thực hiện đầy đủ, kịp thời kết luận, kiến nghị kiểm toán của kiểm toán Nhà nước, trừ trường hợp Tổng kiểm toán Nhà nước, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định tạm đình chỉ thực hiện các kết luận, kiến nghị kiểm toán của kiểm toán Nhà nước.”
“Điều 58. Trách nhiệm gửi báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách, dự toán kinh phí của các đơn vị được kiểm toán
1. Kết thúc năm ngân sách, các đơn vị dự toán cấp I của ngân sách Trung ương, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các đơn vị được kiểm toán có trách nhiệm gửi báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách, dự toán kinh phí năm sau cho kiểm toán Nhà nước.
2. Bộ Tài chính, Sở Tài chính tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gửi báo cáo thực hiện dự toán thu, chi ngân sách năm cho kiểm toán Nhà nước.
3. Tổng kiểm toán Nhà nước quy định cụ thể về thời gian, nơi nhận báo cáo theo quy định của pháp luật.”
– Hành vi vi phạm quy định về trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động kiểm toán Nhà nước quy định tại Điều 68, Luật kiểm toán Nhà nước.
“Điều 68, Luật kiểm toán Nhà nước quy định quy định về “Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán Nhà nước” như sau:
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán Nhà nước có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin, tài liệu theo yêu cầu của kiểm toán Nhà nước, Kiểm toán viên Nhà nước và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, khách quan của thông tin, tài liệu đã cung cấp.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm thực hiện kết luận và kiến nghị kiểm toán của kiểm toán Nhà nước, đồng thời gửi báo cáo kết quả cho kiểm toán Nhà nước.
3. Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan khác của Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin, tài liệu để phục vụ cho kiểm toán Nhà nước thực hiện nhiệm vụ quy định tại khoản 4 Điều 10 của Luật này.”
– Khoản 2 Điều 68 được sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 11, Điều 1, Luật số 55/2019/QH14
Ngoài ra, Điều 7, Pháp lệnh 04/2023/UBTVQH15 cũng quy định, mức phạt tiền tối đa đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán Nhà nước của cá nhân là 50.000.000 đồng. Mức phạt tiền tối đa đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán Nhà nước của tổ chức là 100.000.000 đồng.
Mức phạt tiền quy định tại Chương II của Pháp lệnh 04/2023/UBTVQH15 là mức phạt áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Tổ chức có cùng hành vi vi phạm thì mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
Thẩm quyền phạt tiền của những người được quy định tại Điều 16 của Pháp lệnh 04/2023/UBTVQH15 này là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán Nhà nước của cá nhân; thẩm quyền phạt tiền tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân.
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán nhà nước
Khi pháp luật Việt Nam đặt ra những hành vi để có thể xử phạt những người có những hành vi vi phạm này thật nặng đưa ra pháp luật cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét xử. bên cạnh đó cũng sẽ tuy theo tính chất của vụ việc để có thể dựa theo mức độ pháp lý xác định trách nhiệm pháp lý có liên quan này là hình sự hành chính, kỷ luật hay cũng có thể là dân sự.
Theo Điều 16 Pháp lệnh 04/2023/UBTVQH15, các đối tượng thẩm quyền xử phạt hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán nhà nước bao gồm: Trưởng đoàn kiểm toán, Kiểm toán trưởng; Trưởng đoàn kiểm toán nhà nước.
Cụ thể, thẩm quyền xử phạt của từng đối tượng như sau:
“Điều 16. Thẩm quyền xử phạt và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả
1. Trưởng đoàn kiểm toán có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 30.000.000 đồng;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 2 Điều 6 của Pháp lệnh này.
2. Kiểm toán trưởng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa đối với lĩnh vực kiểm toán nhà nước;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 2 Điều 6 của Pháp lệnh này.
3. Trưởng đoàn kiểm toán nhà nước có thẩm quyền xử phạt quy định tại khoản 1 Điều này đối với hành vi vi phạm hành chính thuộc phạm vi, nội dung cuộc kiểm toán trong thời hạn kiểm toán theo quy định của Luật Kiểm toán nhà nước.”
Hình thức xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán
Bất cứ những hoạt động ở lĩnh vực nào kể cả lĩnh vực kiểm toán, hệ thống pháp luật điều chỉnh những mối quan hệ để phatsinh nhất thiết bao gồm những quy định về chế tài xử lý những vi phạm khi tham gia quan hệ pháp luật về kiểm toán. Những quy định về chế tài quan trọng tăng cường pháp chế trong hoạt động kiểm toán sao cho diễ ra theo quy định pháp luật.
Xử phạt cảnh cáo
Điều 22 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định cảnh cáo được áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính không nghiêm trọng, có tình tiết giảm nhẹ và theo quy định thì bị áp dụng hình thức xử phạt cảnh cáo hoặc đối với mọi hành vi vi phạm hành chính do người chưa thành niên từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thực hiện.
“Điều 22. Cảnh cáo
Cảnh cáo được áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính không nghiêm trọng, có tình tiết giảm nhẹ và theo quy định thì bị áp dụng hình thức xử phạt cảnh cáo hoặc đối với mọi hành vi vi phạm hành chính do người chưa thành niên từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thực hiện. Cảnh cáo được quyết định bằng văn bản.”
Xử phạt bằng hình thức phạt tiền
Căn cứ Điều 23 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định như sau:
“Điều 23. Phạt tiền
1. Mức phạt tiền trong xử phạt vi phạm hành chính từ 50.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 100.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng đối với tổ chức, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 24 của Luật này.
Đối với khu vực nội thành của thành phố trực thuộc trung ương thì mức phạt tiền có thể cao hơn, nhưng tối đa không quá 02 lần mức phạt chung áp dụng đối với cùng hành vi vi phạm trong các lĩnh vực giao thông đường bộ; bảo vệ môi trường; an ninh trật tự, an toàn xã hội.
2. Chính phủ quy định khung tiền phạt hoặc mức tiền phạt đối với hành vi vi phạm hành chính cụ thể theo một trong các phương thức sau đây, nhưng khung tiền phạt cao nhất không vượt quá mức tiền phạt tối đa quy định tại Điều 24 của Luật này:
a) Xác định số tiền phạt tối thiểu, tối đa;
b) Xác định số lần, tỷ lệ phần trăm của giá trị, số lượng hàng hóa, tang vật vi phạm, đối tượng bị vi phạm hoặc doanh thu, số lợi thu được từ vi phạm hành chính.
3. Căn cứ vào hành vi, khung tiền phạt hoặc mức tiền phạt được quy định tại nghị định của Chính phủ và yêu cầu quản lý kinh tế – xã hội đặc thù của địa phương, Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc trung ương quyết định khung tiền phạt hoặc mức tiền phạt cụ thể đối với hành vi vi phạm trong các lĩnh vực quy định tại đoạn 2 khoản 1 Điều này.
4. Mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó; nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm xuống nhưng không được giảm quá mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên nhưng không được vượt quá mức tiền phạt tối đa của khung tiền phạt.”
Xử phạt tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn
Theo Điều 25 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, một số lưu ý khi xử phạt bằng hình thức tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn bao gồm:
“Điều 25. Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn
1. Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn là hình thức xử phạt được áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm nghiêm trọng các hoạt động được ghi trong giấy phép, chứng chỉ hành nghề. Trong thời gian bị tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, cá nhân, tổ chức không được tiến hành các hoạt động ghi trong giấy phép, chứng chỉ hành nghề.
2. Đình chỉ hoạt động có thời hạn là hình thức xử phạt được áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính trong các trường hợp sau:
a) Đình chỉ một phần hoạt động gây hậu quả nghiêm trọng hoặc có khả năng thực tế gây hậu quả nghiêm trọng đối với tính mạng, sức khỏe con người, môi trường của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ mà theo quy định của pháp luật phải có giấy phép;
b) Đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc hoạt động khác mà theo quy định của pháp luật không phải có giấy phép và hoạt động đó gây hậu quả nghiêm trọng hoặc có khả năng thực tế gây hậu quả nghiêm trọng đối với tính mạng, sức khỏe con người, môi trường và trật tự, an toàn xã hội.
3. Thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, thời hạn đình chỉ hoạt động quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này từ 01 tháng đến 24 tháng, kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành. Người có thẩm quyền xử phạt giữ giấy phép, chứng chỉ hành nghề trong thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề.”
Xử phạt tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính được thực hiện theo quy định tại Điều 26 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 và hướng dẫn tại Nghị định 118/2021/NĐ-CP.
“Điều 26. Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính là việc sung vào ngân sách nhà nước vật, tiền, hàng hoá, phương tiện có liên quan trực tiếp đến vi phạm hành chính, được áp dụng đối với vi phạm hành chính nghiêm trọng do lỗi cố ý của cá nhân, tổ chức.
Việc xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu được thực hiện theo quy định tại Điều 82 của Luật này.”
Xử phạt bằng hình thức trục xuất
Hình thức trục xuất được quy định tại Điều 27 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 và được hướng dẫn tại Nghị định 142/2021/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 27. Trục xuất
1. Trục xuất là hình thức xử phạt buộc người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính tại Việt Nam phải rời khỏi lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Chính phủ quy định chi tiết việc áp dụng hình thức xử phạt trục xuất.”
Mời các bạn xem thêm bài viết
- Mẫu biên bản vi phạm hành chính mới năm 2023
- Trục xuất người nước ngoài vi phạm hành chính như thế nào?
- Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về đất đai là bao lâu?
Thông tin liên hệ
Luật sư X sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán nhà nước” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là Đăng ký bản quyền Tp Hồ Chí Minh. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833.102.102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Như vậy, theo quy định, thành viên Kiểm toán nhà nước chuyên ngành 6 bao gồm:
(1) Kiểm toán trưởng,
(2) Các Phó Kiểm toán trưởng,
(3) Trưởng phòng,
(4) Các Phó trưởng phòng,
(5) Các công chức và người lao động.
Theo quy định, Kiểm toán nhà nước chuyên ngành 6 trực thuộc Kiểm toán nhà nước có chức năng giúp Tổng Kiểm toán nhà nước đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị đối với việc quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công và các hoạt động có liên quan đến việc quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công của:
– Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp
– Các doanh nghiệp có vốn nhà nước do Thủ tướng Chính phủ thành lập
– Các doanh nghiệp do các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ là đại diện chủ sở hữu
Trừ các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản, tài chính, tín dụng, bảo hiểm, dịch vụ tư vấn tài chính – kế toán – kiểm toán.