Mỗi một công trình xây dựng dù là công trình xây dựng lớn hay nhỏ thì để được phê duyệt đều phải có thiết kế xây dựng. Thiết kế xây dựng được hiểu là bản vẽ thể hiện công trình trong tương lai và được tạo nên bởi những ký hiệu chuyên ngành xây dựng. Qua thiết kế xây dựng cơ quan nhà nước sẽ có thể đánh giá được hiệu quả sử dụng, độ bền công trình, tính an toàn và khả năng chịu đựng các tác động thiên nhiên của một công trình. Chính vì quan trọng như vậy nên việc thẩm định thiết kế xây dựng phải do một cơ quan chuyên biệt có chuyên môn về vấn đề này đảm nhận. Vậy cơ quan nào có quyền hạn thẩm định thiết kế xây dựng? Mời bạn đón đọc bài viết “Cơ quan thẩm định thiết kế xây dựng” dưới đây của Luật sư X để có thêm những thông tin cần thiết.
Căn cứ pháp lý
Cơ quan thẩm định thiết kế xây dựng
Cơ quan thẩm định thiết kế xây dựng là cụm từ mà chúng ta thường được nghe nhưng không phải ai cũng có thể biết được ai là người sẽ trực tiếp thẩm định các thiết kế xây dựng và quy định về thẩm định thiết kế xây dựng như thế nào? Để đủ khả năng để thẩm định thiết kế xây dựng thì thẩm định viên phải là những người đã được đào tạo chuyên môn về vấn đề này. Quyền thẩm định thiết kế xây dựng sẽ được xác định tuỳ vào từng trường hợp khác nhau. Không phải lúc nào quyền thẩm định cũng được ấn định vào một cơ quan nhất định nên đôi khi việc thẩm định một thiết kế xây dựng để xác định được cơ quan thẩm định là khá khó khăn.
Căn cứ Điều 35 Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định về thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở như sau:
– Chủ đầu tư tổ chức thẩm định hoặc cơ quan chuyên môn trực thuộc người quyết định đầu tư thẩm định (trong trường hợp người quyết định đầu tư tổ chức thẩm định) theo quy định tại Điều 82 và Điều 83 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 24 và khoản 25 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14.
– Việc thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng thực hiện theo quy định tại các Điều 36, 37 và 38 Nghị định này.
– Trong quá trình thẩm định, chủ đầu tư hoặc cơ quan chuyên môn trực thuộc người quyết định đầu tư, cơ quan chuyên môn về xây dựng được mời tổ chức, cá nhân có chuyên môn, kinh nghiệm phù hợp tham gia thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở.
– Việc thẩm tra thiết kế xây dựng đối với công trình xây dựng quy định tại khoản 6 Điều 82 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 24 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 được quy định như sau:
+ Trong quá trình thẩm định, trường hợp báo cáo kết quả thẩm tra chưa đủ cơ sở để kết luận thẩm định, cơ quan chuyên môn về xây dựng được quyền yêu cầu bổ sung, hoàn thiện báo cáo kết quả thẩm tra;
+ Tổ chức tư vấn thẩm tra phải độc lập về pháp lý, tài chính với chủ đầu tư và với các nhà thầu tư vấn lập thiết kế xây dựng;
+ Nội dung Báo cáo kết quả thẩm tra quy định tại Mẫu số 05 Phụ lục I Nghị định này. Các bản vẽ được thẩm tra phải được đóng dấu theo quy định tại Mẫu số 08 Phụ lục I Nghị định này.
– Chủ đầu tư có trách nhiệm tổng hợp kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở của cơ quan chuyên môn về xây dựng, văn bản của các cơ quan tổ chức có liên quan để làm cơ sở phê duyệt thiết kế. Kết quả thẩm định và phê duyệt của chủ đầu tư được thể hiện tại Quyết định phê duyệt thiết kế xây dựng theo quy định tại Mẫu số 07 Phụ lục I Nghị định này.
– Việc thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở được thực hiện với toàn bộ các công trình hoặc từng công trình của dự án hoặc bộ phận công trình theo giai đoạn thi công công trình theo yêu cầu của chủ đầu tư nhưng phải bảo đảm sự thống nhất, đồng bộ về nội dung, cơ sở tính toán trong các kết quả thẩm định.
Như vậy, căn cứ khoản 1 Điều 35 Nghị định 15/2021/NĐ-CP thì tùy dự án mà chủ đầu tư hoặc cơ quan chuyên môn thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở. Bạn tham khảo tại Điều 82 và Điều 83 Luật Xây dựng năm 2014 (được sửa đổi bởi Khoản 25 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020) để xác định rõ trường hợp của mình.
Quy định về phê duyệt thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở?
Sau khi thiết kế xây dựng đã được thẩm định xong và đạt đủ yêu cầu sẽ được bước vào thời gian phê duyệt. Cơ quan phê duyệt thiết kế sẽ được tách biệt với cơ quan thẩm định. Đây được coi là lần thẩm định cuối để xem thiết kế xây dựng có đầy đủ điều kiện để được đưa vào xây dựng trên thực tế. Thông thường giai đoạn này sẽ nối tiếp sau cùng với giai đoạn thẩm định thiết kế nên nhiều người sẽ không biết về giai đoạn này. Nhưng đây là giai đoạn quan trọng và là giai đoạn mang tính chất quyết định nên để đảm bảo thiết kế có thể được xây dựng thì bạn nên chú tâm đến giai đoạn này.
Căn cứ Điều 40 Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định về phê duyệt thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở
– Việc phê duyệt thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở của chủ đầu tư được thể hiện tại quyết định phê duyệt, gồm các nội dung chủ yếu như sau:
+ Người phê duyệt;
+ Tên công trình hoặc bộ phận công trình;
+ Tên dự án;
+ Loại, cấp công trình;
+ Địa điểm xây dựng;
+ Nhà thầu lập báo cáo khảo sát xây dựng;
+ Nhà thầu lập thiết kế xây dựng;
+ Đơn vị thẩm tra thiết kế xây dựng;
+ Quy mô, chỉ tiêu kỹ thuật; các giải pháp thiết kế nhằm sử dụng hiệu quả năng lượng, tiết kiệm tài nguyên (nếu có);
+ Thời hạn sử dụng theo thiết kế của công trình;
+ Giá trị dự toán xây dựng theo từng khoản mục chi phí;
+ Các nội dung khác.
– Mẫu quyết định phê duyệt thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đối với các dự án sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công quy định tại Mẫu số 07 Phụ lục I Nghị định này.
– Trong trường hợp thực hiện quản lý dự án theo hình thức Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực hoặc Ban quản lý dự án một dự án, Chủ đầu tư được ủy quyền cho Ban quản lý dự án trực thuộc phê duyệt thiết kế xây dựng.
– Người được giao phê duyệt thiết kế xây dựng đóng dấu, ký xác nhận trực tiếp vào hồ sơ thiết kế xây dựng được phê duyệt (gồm thuyết minh và bản vẽ thiết kế). Mẫu dấu phê duyệt thiết kế xây dựng quy định tại Mẫu số 08 Phụ lục I Nghị định này.
Nội dung chủ yếu của thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở có bao gồm công năng sử dụng và chỉ dẫn kỹ thuật không?
Nội dung chủ yếu của thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở có bao gồm công năng sử dụng và chỉ dẫn kỹ thuật của công trình xây dựng không? Cũng là vấn đề được nhiều người quan tâm. Vì những thông số này sẽ quyết định 80% công trình được xây dựng. Thiết kế cơ sở là bản thiết kế chỉ bao gồm những yếu tố cơ bản của công trình xây dựng còn thiết kế xây dựng lại bao gồm tất cả những thông số kỹ thuật có thể được triển khai khi công trình xây dựng được xây dựng ở ngoài thực tế. Khi bản thiết kế này được phê duyệt bạn nên lưu ý những vấn đề này tránh những sự cố ngoài ý muốn.
Căn cứ Điều 80 Luật Xây dựng 2014 quy định về nội dung chủ yếu của thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở như sau:
– Phương án kiến trúc.
– Phương án công nghệ (nếu có).
– Công năng sử dụng.
– Thời hạn sử dụng và quy trình vận hành, bảo trì công trình.
– Phương án kết cấu, loại vật liệu chủ yếu.
– Chỉ dẫn kỹ thuật.
– Phương án phòng, chống cháy, nổ.
– Phương án sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả.
– Giải pháp bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu.
– Dự toán xây dựng phù hợp với bước thiết kế xây dựng
Như vậy, nội dung chủ yếu của thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở có bao gồm công năng sử dụng và chỉ dẫn kỹ thuật.
Khuyến nghị
Với đội ngũ nhân viên là các luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý của Luật sư X, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý toàn diện về vấn đề luật xây dựng đảm bảo chuyên môn và kinh nghiệm thực tế. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi có tư vấn trực tiếp tại các trụ sở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Giang.
Thông tin liên hệ
Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Cơ quan thẩm định thiết kế xây dựng” Ngoài ra, chúng tôi cung cấp dịch vụ pháp lý khác liên quan đến soạn thảo giấy tờ tách thửa đất… Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Hồ sơ hưởng chế độ tai nạn giao thông gồm những gì?
- Chế độ hưởng BHXH khi bị tai nạn giao thông như thế nào?
- Người bị tai nạn giao thông có quyền giữ xe gây tại nạn không
Câu hỏi thường
Hồ sơ trình thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở gồm:
a) Tờ trình thẩm định quy định tại Mẫu số 04 Phụ lục I Nghị định này;
b) Các văn bản pháp lý kèm theo, gồm: quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình kèm theo Báo cáo nghiên cứu khả thi được phê duyệt; văn bản thông báo kết quả thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng và hồ sơ bản vẽ thiết kế cơ sở được đóng dấu xác nhận kèm theo (nếu có); báo cáo kết quả thẩm tra thiết kế xây dựng của Nhà thầu tư vấn thẩm tra được chủ đầu tư xác nhận (nếu có yêu cầu); văn bản thẩm duyệt thiết kế phòng cháy chữa cháy, kết quả thực hiện thủ tục về đánh giá tác động môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường (nếu có yêu cầu) và các văn bản khác có liên quan;
Thủ tục về phòng cháy chữa cháy được thực hiện theo nguyên tắc đồng thời, không yêu cầu bắt buộc xuất trình tại thời điểm trình hồ sơ thẩm định, song phải có kết quả gửi cơ quan chuyên môn về xây dựng trước thời hạn thông báo kết quả thẩm định;
c) Hồ sơ khảo sát xây dựng được chủ đầu tư phê duyệt; hồ sơ thiết kế xây dựng của bước thiết kế xây dựng trình thẩm định;
d) Mã số chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng của nhà thầu khảo sát, nhà thầu lập thiết kế xây dựng, nhà thầu thẩm tra; mã số chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng của các chức danh chủ nhiệm khảo sát xây dựng; chủ nhiệm, chủ trì các bộ môn thiết kế; chủ nhiệm, chủ trì thẩm tra; Giấy phép hoạt động xây dựng của nhà thầu nước ngoài (nếu có);
đ) Đối với các công trình sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công có yêu cầu thẩm định dự toán xây dựng, ngoài các nội dung quy định tại điểm a, điểm b, điểm c và điểm d khoản này, hồ sơ phải có thêm dự toán xây dựng; các thông tin, số liệu về giá, định mức có liên quan để xác định dự toán xây dựng; báo giá, kết quả thẩm định giá (nếu có).
Trả lại hồ sơ thẩm định trong trường hợp từ chối tiếp nhận.
Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của cơ quan chuyên môn về xây dựng, nếu người đề nghị thẩm định không thực hiện việc bổ sung hồ sơ thì cơ quan thẩm định dừng việc thẩm định, người đề nghị thẩm định trình thẩm định lại khi có yêu cầu.
Trong quá trình thẩm định, cơ quan chuyên môn về xây dựng có quyền tạm dừng thẩm định (không quá 01 lần) và thông báo kịp thời đến người đề nghị thẩm định các lỗi, sai sót về thông tin, số liệu trong nội dung hồ sơ dẫn đến không thể đưa ra kết luận thẩm định. Trường hợp các lỗi, sai sót nêu trên không thể khắc phục được trong thời hạn 20 ngày thì cơ quan chuyên môn về xây dựng dừng việc thẩm định, người đề nghị thẩm định trình thẩm định lại khi có yêu cầu.
Kết quả thẩm định phải có đánh giá, kết luận về việc đáp ứng yêu cầu đối với từng nội dung thẩm định theo quy định tại Điều 83a của Luật Xây dựng, các yêu cầu đối với người quyết định đầu tư, chủ đầu tư, cơ quan có thẩm quyền đối với dự án PPP. Kết quả thẩm định được gửi cho người đề nghị thẩm định để tổng hợp, đồng thời gửi đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng ở địa phương để theo dõi, quản lý.
Cơ quan chuyên môn về xây dựng có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra sự đầy đủ, tính hợp lệ của hồ sơ trình thẩm định. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ thẩm định, cơ quan chuyên môn về xây dựng có trách nhiệm:
Xem xét, gửi văn bản yêu cầu bổ sung hồ sơ trình thẩm định đến người đề nghị thẩm định (nếu cần, việc yêu cầu bổ sung hồ sơ chỉ được yêu cầu một lần trong quá trình thẩm định). Trường hợp cần lấy ý kiến phối hợp của các cơ quan, tổ chức có liên quan, cơ quan thẩm định yêu cầu người trình thẩm định bổ sung hồ sơ đối với những nội dung lấy ý kiến;