Với tầm quan trọng và tác động của việc chuyển nhượng, mua bán đến đời sống cá nhân và xã hội, việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản bất động sản trở thành một thủ tục pháp lý có ý nghĩa chứ không chỉ đơn thuần là một giao dịch bất động sản. Việc thực hiện quy trình này đòi hỏi sự hiểu biết, chính xác và tuân thủ pháp luật để đảm bảo quyền lợi của tất cả các bên liên quan và phát triển bền vững. Vậy nếu Bố mẹ bán đất con có phải ký không? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây của Luật sư X nhé.
Quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất được quy định như thế nào?
Mua bán, chuyển nhượng quyền sử dụng đất là một thuật ngữ chung đề cập đến quá trình trao đổi quyền sử dụng đất, bất động sản. Về mặt pháp lý, hoạt động này được gọi là chuyển nhượng quyền đất đai và bất động sản, trong đó bất động sản có thể là một tòa nhà. Căn cứ Khoản 1 và Khoản 2 Điều 166 Luật Đất đai 2013 thì người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai 2013.
Nhóm người sử dụng đất mà có chung quyền sử dụng đất thì có các quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất như sau:
– Nhóm người sử dụng đất gồm hộ gia đình, cá nhân thì có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân theo quy định của Luật Đất đai 2013.
Trường hợp trong nhóm người sử dụng đất có thành viên là tổ chức kinh tế thì có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế theo quy định của Luật Đất đai 2013;
– Trường hợp nhóm người sử dụng đất mà quyền sử dụng đất phân chia được theo phần cho từng thành viên trong nhóm, nếu từng thành viên của nhóm muốn thực hiện quyền chuyển nhượng đối với phần quyền sử dụng đất của mình thì phải thực hiện thủ tục tách thửa theo quy định, làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và được thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai 2013.
Trường hợp quyền sử dụng đất của nhóm người sử dụng đất không phân chia được theo phần thì ủy quyền cho người đại diện để thực hiện quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất của nhóm người sử dụng đất.
Bố mẹ bán đất con có phải ký không?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 64 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và khoản 5 Điều 14 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT, trong trường hợp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ghi tên “Hộ ông/bà”, quyền sử dụng đất đó được coi là sở hữu chung của tất cả các thành viên trong hộ, bao gồm cả cha mẹ và các con.
Khi muốn bán đất trong trường hợp này, cha mẹ muốn chuyển nhượng quyền sử dụng đất, cần có sự đồng ý bằng văn bản và chữ ký của các con, những thành viên của hộ gia đình sử dụng đất. Văn bản đồng ý này cần được công chứng hoặc chứng thực theo quy định để xác nhận tính hợp pháp của giao dịch. Điều này nhằm đảm bảo quyền và lợi ích của tất cả các bên liên quan, đồng thời tuân thủ đúng quy định của pháp luật trong quá trình chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Khi trong hộ gia đình có thành viên chưa đủ tuổi hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự, việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất đòi hỏi sự đồng ý bằng văn bản từ người giám hộ, theo quy định tại điểm c, khoản 1 Điều 58 Bộ luật Dân sự 2015. Điều này nhằm đảm bảo tính công bằng và bảo vệ quyền lợi của những thành viên trong hộ gia đình không đủ khả năng pháp lý để tự thực hiện các giao dịch.
Ngoài trường hợp trên thì, cha mẹ bán đất không cần chữ ký của các con dù là tài sản chung hay tài sản riêng của vợ hoặc chồng.
Để được xác định là thành viên hộ gia đình cần phải đảm bảo các yếu tố theo quy định của Luật Đất đai năm 2013. Cụ thể:
– Điều kiện về quan hệ hôn nhân, huyết thống và nuôi dưỡng: Điều này ám chỉ rằng để được xác định là thành viên trong hộ gia đình có quyền sử dụng đất chung, cần phải có mối quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống hoặc quan hệ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình. Điều này đảm bảo tính hợp pháp và liên quan tới quyền và trách nhiệm gia đình.
– Điều kiện về sống chung và quyền sử dụng đất chung: Điều này yêu cầu rằng các thành viên trong hộ gia đình phải sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm nhận được sự giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất hoặc nhận chuyển quyền sử dụng đất từ Nhà nước. Điều kiện này đảm bảo tính thực tế và hợp lý của việc chia sẻ quyền sử dụng đất trong hộ gia đình.
Tuy nhiên, cần lưu ý rằng nếu con được sinh ra sau thời điểm mà Nhà nước đã giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất hoặc nhận chuyển quyền sử dụng đất, thì dù đất có được cấp cho hộ gia đình, con không được phép sử dụng đất chung. Mục đích của điều này là để xác định quyền và nghĩa vụ của từng thành viên trong hộ gia đình và tránh xảy ra những tranh chấp tiềm ẩn liên quan đến quyền sử dụng đất trong tương lai.
Thủ tục mua bán, chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất là một quá trình pháp lý và có ý nghĩa rất quan trọng. Điều này đòi hỏi phải thực hiện đúng các giao dịch và tuân thủ pháp luật. Trong quá trình này, người mua và người bán thống nhất về giá trị, điều khoản và các yếu tố khác của việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản liên quan.
Bước 1: Hai bên sẽ đến văn phòng công chứng thành lập hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tiến hành công chứng chứng hợp đồng. Khi đi thì mình sẽ mang theo: giấy chứng nhận quyền sử dụng đất , sổ hộ khẩu của hai bên, đối với trường hợp người mua đã kết hôn thì có giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, còn chưa thì phải có giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Bước 2: Kê khai nghĩa vụ tài chính tại Văn phòng đăng ký đất đai. Hồ sơ thực hiện việc sang tên sổ đỏ gồm:
- Tờ khai lệ phí trước bạ (02 bản do bên mua ký)
- Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (02 bản do bên bán ký.
- Hợp đồng công chứng đã lập (01 bản chính)
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ), quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất (01 bản sao có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền)
- CMND + Sổ hộ khẩu của cả bên mua và bên bán (01 bản sao có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền)
- Đối với trường hợp cho tặng, thừa kế phải có giấy tờ chứng minh quan hệ nhân thân của người cho và người nhận để được miễn thuế thu nhập cá nhân.
- Thời hạn có thông báo nộp thuế: 10 ngày Sau khi có thông báo thì người nộp thuế nộp tiền vào ngân sách nhà nước.
Bước 3: Kê khai hồ sơ sang tên. Hồ sơ sang tên sổ đỏ gồm:
- Đơn đề nghị đăng ký biến động (do bên bán ký); Trong trường hợp có thoả thuận trong hợp đồng về việc bên mua thực hiện thủ tục hành chính thì bên mua có thể ký thay.
- Hợp đồng chuyển nhượng; hợp đồng tặng cho; hoặc văn bản thỏa thuận phân chia di sản; văn bản khai nhận di sản;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ), quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất (bản gốc)
- Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước (bản gốc)
- Bản sao CMND + Sổ hộ khẩu của bên nhận chuyển nhượng.
- Thời hạn sang tên: Theo quy định của pháp luật
Bước 4: Nộp đủ lệ phí theo quy định và nhận sổ đỏ.
Mời bạn xem thêm:
- Trường hợp không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất năm 2023
- Quy định về đất đang tranh chấp có được làm sổ đỏ không?
- Nộp lệ phí môn bài cho địa điểm kinh doanh
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Bố mẹ bán đất con có phải ký không?”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp thông tin pháp lý như mẫu sơ yếu lý lịch 2023. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Căn cứ Khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 thì việc công chứng, chứng thực hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất của người sử dụng đất được thực hiện như sau:
(1) Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm (2);
(2) Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;
(4) Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
Căn cứ Điều 188 Luật Đất đai 2013 thì người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 Luật Đất đai 2013;
Đất không có tranh chấp;
Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
Trong thời hạn sử dụng đất.
Lưu ý, việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.