Hiện nay, các vấn đề liên quan đến sổ đỏ luôn thu hút sự quan tâm lớn từ phía khách hàng. Trong số những câu hỏi thường được đặt ra, có một câu hỏi quan trọng: liệu Sổ đỏ có tên các thành viên trong gia đình hay không? Đây là một vấn đề quan trọng đối với những người muốn bảo đảm rằng tất cả các thành viên trong gia đình đều có quyền sở hữu và quyền sử dụng tài sản đóng góp cho hộ gia đình.
Căn cứ pháp lý
Quy định pháp luật về sổ đỏ hộ gia đình như thế nào?
Khi nói đến sổ đỏ, thường ta đề cập đến sổ đỏ cá nhân và sổ đỏ hộ gia đình. Sổ đỏ hộ gia đình áp dụng cho những người có mối quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng nhau theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình. Họ đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất; và họ nhận quyền sử dụng đất.
Theo điều 212 của Bộ luật Dân sự năm 2015 và Luật Đất đai năm 2013, quy định về hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng nhau theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình. Họ đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được nhà nước giao đất cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, hoặc nhận chuyển quyền sử dụng đất.
Điều này có nghĩa rằng, các thành viên trong gia đình sẽ có quyền chung sử dụng đất nếu họ đáp ứng các điều kiện sau đây:
1. Có mối quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc quan hệ nuôi dưỡng.
2. Đang sống chung tại thời điểm được nhà nước giao đất, cho thuê đất, hoặc công nhận quyền sử dụng đất.
3. Có quyền sử dụng đất chung thông qua các hình thức như cùng đóng góp, tạo lập, tặng cho, hoặc thừa kế chung.
Trong sổ đỏ hộ gia đình, thông tin sẽ được ghi dưới dạng “Hộ ông” hoặc “Hộ bà,” sau đó là tên, năm sinh, tên và số giấy tờ thân nhân của người đứng đầu hộ gia đình (chủ hộ). Nếu chủ hộ không có quyền sử dụng đất chung của hộ gia đình, người đại diện khác trong hộ gia đình sẽ được xác định có quyền sử dụng đất của hộ gia đình.
Khi chuyển quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cần có văn bản đồng ý từ tất cả các thành viên, và văn bản này phải được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật. Điều này đảm bảo tính minh bạch và bảo vệ quyền lợi của tất cả các thành viên trong hộ gia đình.
Sổ đỏ có tên các thành viên trong gia đình hay không?
Sổ đỏ của hộ gia đình và sổ đỏ cá nhân đều là tài liệu quan trọng, đóng vai trò là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất. Chúng được cấp bởi Bộ Tài nguyên và Môi trường nhằm xác nhận và công nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho công dân Việt Nam. Điều này làm cho sổ đỏ trở thành văn bản pháp lý quan trọng, thể hiện quyền sở hữu và quyền sử dụng đất của người dân trong nước.
Theo nội dung tại khoản 5 Điều 143 Dự thảo Luật Đất đai đang được lấy ý kiến có đề cập đến việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sổ hồng) đối với hộ gia đình như sau:
Nguyên tắc, thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
…
5. Trường hợp thửa đất thuộc quyền sử dụng của hộ gia đình thì cấp một Giấy chứng nhận ghi đầy đủ tên thành viên trên Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện. Đối với trường hợp giấy chứng nhận đã cấp cho đại diện hộ gia đình trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành, nếu các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình có nhu cầu thì được cấp đổi Giấy chứng nhận và ghi đầy đủ tên các thành viên có chung quyền sử dụng đất.
Trường hợp các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình có nhu cầu thì cấp một Giấy chứng nhận ghi tên đại diện hộ gia đình trên Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện hộ gia đình.
Việc xác định các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình để ghi tên trên Giấy chứng nhận do các thành viên này tự thỏa thuận và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Như vậy, theo nội dung tại dự thảo thì đất thuộc quyền sử dụng chung của hộ gia đình sẽ được cấp sổ đỏ có ghi tên của đầy đủ các thành viên trong gia đình.
Đối với sổ đỏ đã được cấp, nếu các thành viên hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất có nhu cầu thì được cấp đổi sổ đỏ mới và ghi đầy đủ tên các thành viên có chung quyền sử dụng đất.
Quy định về việc ghi sổ đỏ cấp cho hộ gia đình hiện nay như thế nào?
Sổ đỏ không chỉ là một tài liệu bình thường, mà còn là một biểu tượng của sự đảm bảo quyền lợi và an ninh tài sản của người dân. Nó cung cấp thông tin chi tiết về quyền sở hữu đất và tài sản gắn liền với đất, bao gồm tên chủ sở hữu, diện tích đất, vị trí, và các điều kiện liên quan khác. Sổ đỏ giúp xác định rõ ràng người sở hữu và quyền hạn của họ đối với tài sản này.
Hiện nay, việc ghi thông tin sổ đỏ cấp cho hộ gia đình được thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 5 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 6 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT như sau:
– Hộ gia đình sử dụng đất thì ghi “Hộ ông” (hoặc “Hộ bà”), sau đó ghi họ tên, năm sinh, tên và số của giấy tờ nhân thân của chủ hộ gia đình; địa chỉ thường trú của hộ gia đình.
Đối với giấy tờ nhân thân:
+ Trường hợp Giấy chứng minh quân đội nhân dân thì ghi “CMQĐ số:…”;
+ Trường hợp thẻ Căn cước công dân thì ghi “CCCD số:…”;
+ Trường hợp chưa có Giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân thì ghi “Giấy khai sinh số…”
– Trường hợp chủ hộ gia đình không có quyền sử dụng đất chung của hộ gia đình thì ghi người đại diện là thành viên khác của hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình.
– Trường hợp chủ hộ gia đình hay người đại diện khác của hộ gia đình có vợ hoặc chồng cùng có quyền sử dụng đất chung của hộ gia đình thì ghi cả họ tên, năm sinh của người vợ hoặc chồng đó;
Như vậy, việc ghi thông tin sổ đỏ cấp cho hộ gia đình được thực hiện theo quy định trên. Trong đó, việc ghi tên các thành viên hộ gia đình sử dụng đất không được đề cập cụ thể.
Trước đây, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành Thông tư 33/2017/TT-BTNMT, tại khoản 5 Điều 6 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT đề cập đến việc sẽ ghi tên các thành viên hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình trong trường hợp chủ hộ gia đình không có quyền sử dụng đất chung như sau:
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
…
5. Sửa đổi, bổ sung Điểm c Khoản 1 Điều 5 như sau:
…Trường hợp chủ hộ gia đình không có quyền sử dụng đất chung của hộ gia đình thì ghi người đại diện là thành viên khác của hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình. Dòng tiếp theo ghi “Cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất (hoặc Cùng sử dụng đất hoặc Cùng sở hữu tài sản) với … (ghi lần lượt họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân của những thành viên còn lại trong hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất).”
Tuy nhiên, quy định trên đã bị ngưng hiệu lực thi hành bởi Điều 1 Thông tư 53/2017/TT-BTNMT.
Do đó, hiện nay, việc ghi tên trên sổ hồng của hộ gia đình sử dụng đất được thực hiện đối với chủ hộ hoặc tên thành viên đại diện trong trường hợp chủ hộ không có quyền sử dụng đất chung.
Khuyến nghị
Luật sư X tự hào là hệ thống công ty Luật cung cấp các dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Với vấn đề trên, công ty chúng tôi cung cấp dịch vụ làm sổ đỏ đảm bảo hiệu quả với chi phí hợp lý nhằm hỗ trợ tối đa mọi nhu cầu pháp lý của quý khách hàng, tránh các rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện.
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề i”Sổ đỏ có tên các thành viên trong gia đình hay không?“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ như làm sổ đỏ giá rẻ. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
Mời các bạn xem thêm bài viết
- HƯỚNG DẪN LẤY LẠI MẬT KHẨU BẢO HIỂM XÃ HỘI KHI QUÊN EMAIL NHANH
- THỦ TỤC CHỨNG THỰC SỔ BẢO HIỂM XÃ HỘI NHƯ THẾ NÀO?
- TỶ LỆ THƯƠNG TẬT HƯỞNG BẢO HIỂM XÃ HỘI NĂM 2023 LÀ BAO NHIÊU?
Câu hỏi thường gặp
Câu trả lời là Không. Không phải ai có tên trong hộ khẩu là có chung quyền sử dụng đất, mà phải đáp ứng 2 điều kiện. Đó là:
– Có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng.
– Đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất.
Căn cứ khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013, người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất khi có đủ điều kiện sau:
Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 Luật Đất đai 2013.
Đất không có tranh chấp;
Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
Trong thời hạn sử dụng đất.
Căn cứ khoản 29 Điều 3 Luật Đất đai 2013, khoản 1 Điều 64 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và khoản 5 Điều 14 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT, khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất không cần có sự đồng ý của tất cả các thành viên trong sổ hộ khẩu.