Để đảm bảo trật tự an toàn xã hội, Nhà nước thường đẩy mạnh công tác tuyên truyền về quyền tố cáo và khuyến khích người dân thông báo về những hành vi vi phạm pháp luật, bao gồm cả hành vi phá hoại tài sản. Điều này giúp cơ quan thẩm quyền nhận được thông tin kịp thời và có thể xử lý nhanh chóng để ngăn chặn những tác động tiêu cực đến sự an toàn và sức khỏe của người bị hại. Nếu cá nhân hoặc tổ chức chứng kiến hoặc biết về hành vi phá hoại tài sản, họ có trách nhiệm trình cơ quan có thẩm quyền một mẫu đơn tố cáo. Mẫu đơn tố cáo này sẽ chứa thông tin chi tiết về hành vi phá hoại tài sản, bao gồm cả thông tin về người vi phạm và chứng cứ liên quan. Điều này giúp cơ quan chức năng thu thập đầy đủ thông tin và chứng cứ để tiến hành điều tra và xử lý vụ việc. Sau đây, Luật sư X hướng dẫn quý đọc giả thực hiện soạn mẫu đơn tố cáo phá hoại tài sản mới năm 2023. Hy vọng bài viết hữu ích với quý đọc giả!
Căn cứ pháp lý
Mẫu đơn tố cáo phá hoại tài sản mới năm 2023
Mẫu đơn tố cáo phá hoại tài sản là một văn bản mà người dùng có thể sử dụng để tố cáo hành vi phá hoại tài sản của một người khác. Mẫu đơn này bao gồm thông tin về người tố cáo, mô tả chi tiết về hành vi phá hoại tài sản, và bằng chứng hoặc chứng cứ liên quan đến vụ việc. Mục đích của mẫu đơn này là để thông báo cho cơ quan chức năng như cảnh sát hay công an về việc phá hoại tài sản và yêu cầu họ tiến hành điều tra và xử lý theo quy định của pháp luật. Dưới đây là mẫu đơn tố cáo phá hoại tài sản được Luật sư X cập nhật mới nhất, chuẩn xác theo luật định năm 2023. Mời quý đọc giả tham khảo và tải ngay mẫu văn bản miễn phí!
Hướng dẫn cách viết đơn tố cáo:
- (1) Ghi rõ thông tin về nhân thân, liên lạc cá nhân của người tố cáo.
- (2) Cung cấp nhiều nhất có thể thông tin về nhân thân, liên lạc cá nhân của người bị tố cáo
- (3) Tên đối tượng bị tố cáo
- (4) Trình bày rõ hành vi phá hoại tài sản của đối tượng đó (chẳng hạn: đập phá, đốt,… tài sản)
- (5) Trình bày rõ đặc điểm, giá trị, mô tả thiệt hại của tài sản bị phá hoại.
- (6) Liệt kê những yêu cầu về bồi thường thiệt hại (nếu có)
Nộp đơn tố cáo phá hoại tài sản người khác ở đâu?
Việc tố cáo phá hoại tài sản giúp ngăn chặn và trừng phạt những hành vi phạm pháp. Bằng cách thông báo cho cơ quan chức trách về hành vi phá hoại tài sản, chủ thể đóng vai trò quan trọng trong việc ngăn chặn những tội ác và duy trì trật tự công cộng. Có những biện pháp kịp thời trong công tác bảo vệ an ninh cá nhân và xã hội, đồng thời đảm bảo rằng kẻ phá hoại sẽ bị trừng phạt và không gây nguy hiểm cho người khác. Vậy nộp đơn tố các phá hoại tài sản người khác ở đâu? Luật sư X sẽ giải đáp thông qua thông tin dưới đây!
Do hành vi phá hoại tài sản người khác có khả năng bị truy cứu trách nhiệm hình sự, người tố cáo có thể chọn 1 trong những cơ quan sau đây để nộp đơn:
- Cơ quan điều tra; Viện kiểm sát các cấp
- Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra theo Khoản 1 Điều 35 Bộ luật tố tụng hình sự 2015.
- Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an, Trạm Công an; Tòa án các cấp; Cơ quan báo chí và các cơ quan, tổ chức khác.
Cơ sở pháp lý: Khoản 2 Điều 145 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 và Khoản 1 Điều 5 Thông tư liên tịch 01/2017/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC Quy định việc phối hợp giữa các cơ quan có thẩm quyền trong việc thực hiện một số quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 về tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố.
Mẫu đơn tố cáo phá hoại tài sản mới năm 2023
Hồ sơ tố cáo phá hoại tài sản của người khác gồm những gì?
Hồ sơ tố cáo hoàn chỉnh cung cấp thông tin chi tiết và đầy đủ về vụ việc, giúp cơ quan chức năng tiến hành điều tra một cách hiệu quả. Việc này có thể đẩy nhanh quá trình xử lý và tìm ra người phạm tội. Việc hoàn tất hồ sơ tố cáo phá hoại tài sản của người khác là một cách góp phần vào việc xây dựng một xã hội công bằng, nơi mọi người được đảm bảo quyền lợi và tài sản của mình. Do đó, việc hoàn tất đầy đủ các giấy tờ hồ sơ tố cáo phá hoại tài sản của người khác là vô cùng quan trọng, cụ thể bao gồm các loại giấy tờ sau đây:
- Bản sao sổ hộ khẩu của người tố cáo;
- Bản sao CCCD/CMND người tố cáo;
- Tài liệu, bằng chứng về hành vi của đối tượng thực hiện hành vi phá hoại tài sản: Video, clip ghi lại hành vi phá hoại tài sản; Tin nhắn đe dọa; Hình ảnh tài sản bị thiệt hại; Người làm chứng.
- Văn bản có giá trị chứng minh mức độ tổn thất của tài sản bị phá hoại.
Hành vi phá hoại tài sản bị phạt như thế nào theo quy định?
Phá hoại tài sản là hành vi cố ý gây tổn hại, phá vỡ, phá hủy hoặc làm mất mát tài sản của người khác. Hành vi này có thể bao gồm việc đập phá, châm chước, bắn hủy, đốt cháy, vỡ hoặc làm hỏng tài sản một cách cố ý và không có sự cho phép của chủ sở hữu. là một hành vi vi phạm pháp luật và có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc dân sự, tùy thuộc vào quy định của quốc gia và hệ thống pháp luật cụ thể. Đối với hệ thống pháp luật Việt Nam có khung hình phạt xử lý về hành vi phá hoại tài sản như sau:
Điểm a Khoản 2, Điểm a, b Khoản 4, Điểm c Khoản 4 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình; Điều 178 Bộ luật hình sự 2015.
Xử phạt hành chính:
- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của cá nhân, tổ chức và buộc đối tượng có hành vi vi phạm phải khôi phục lại tình trạng ban đầu của tài sản.
- Thêm vào đó, một số hình thức xử phạt bổ sung có thể bị áp dụng như:
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm;
Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm.
Xử lý hình sự: Được áp dụng đối với trường hợp thiệt hại của tài sản trị giá trên 2 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng hoặc dưới 2 triệu đồng nhưng:
- Đã bị xử phạt hành chính vẫn tái phạm;
- Đã bị kết án về tội này, án tích chưa được xóa mà còn vi phạm;
- Ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
- Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
- Tài sản là di vật, cổ vật.
Mức phạt thấp nhất là phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Mức phạt sẽ được tăng dần theo mức độ nghiêm trọng của hành vi vi phạm
Như vậy, có thể thấy đối với hành vi phá hoại tài sản mà thiệt hại đối với tài sản trị giá dưới 2.000.000 đồng thì sẽ bị xử phạt hành chính bị xử phạt hành chính với mức phạt 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng căn cứ tùy vào mức độ của hành vi phá hoại và hình phạt bổ sung. Nếu đã bị xử phạt hành chính mà còn thực hiện hành vi phá hoại tài sản hoặc giá trị tài sản bị phá hoại từ 2.000.000 đồng trở lên thì phải chịu trách nhiệm hình sự, tương ứng với quy định tại Điều 178 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 trên.
Mời bạn xem thêm
- Người bị truất quyền thừa kế có được hưởng di sản hay không?
- Thủ tục lập di chúc tại phòng công chứng năm 2023 như thế nào?
- Thủ tục nhập hộ khẩu cho vợ khác tỉnh chi tiết 2023
Thông tin liên hệ LSX
Vấn đề “Mẫu đơn tố cáo phá hoại tài sản mới năm 2023” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư X luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là Cưỡng bức lao động, vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsu
Câu hỏi thường gặp
Tiếp nhận vụ việc: Cơ quan tiếp nhận lập biên bản, ghi vào sổ tiếp nhận. Trường hợp không thuộc thẩm quyền, phải chuyển ngay hồ sơ cho Cơ quan có thẩm quyền.
Thông báo tiếp nhận: Cơ quan điều tra hoặc cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra thông báo bằng văn bản về việc tiếp nhận cho Viện kiểm sát trong vòng 03 ngày kể từ ngày tiếp nhận tố giác.
Kiểm tra, xác minh vụ việc và ra quyết định: Trong vòng 20 ngày kể từ ngày tiếp nhận tố giác, cơ quan này phải kiểm tra, xác minh và ra 1 trong các quyết định: khởi tố hoặc không khởi tố vụ án hình sự; tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác. (Có thể kéo dài nhưng không quá 2 tháng nếu vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp)
Cơ sở pháp lý: Điều 146, 147 Bộ luật tố tụng hình sự 2015.
Việc nộp kèm các chứng cứ nhằm chứng minh cho việc thực tế có xảy ra hành vi phá hoại tài sản là rất quan trọng. Điều này có thể sẽ là căn cứ ban đầu để cơ quan chức năng làm rõ sự việc bên cạnh việc xử lý và cân nhắc các yêu cầu được đưa ra trong đơn.
Cá nhân, tập thể có thể xem xét tới các loại chứng cứ sau:
Chứng cứ về hành vi đập phá, hủy hoại tài sản bằng hình ảnh, video hay bộ nhớ của các thiết bị ghi hình, ghi âm khác;
Chứng cứ là biên bản làm việc, lời làm chứng của những người tham gia, chứng kiến sự việc;
Chứng cứ về sự đe dọa bằng tin nhắn, cuộc gọi từ trước hay những căn cứ thể hiện mâu thuẫn của đối tượng với nạn nhân;
Các căn cứ cho việc định giá tài sản bị phá hoại, giá trị thiệt hại bị ảnh hưởng;
Theo Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015 người nào có hành vi xâm phạm về tài sản của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại.
Đồng thời, Điều 589 Bộ luật Dân sự 2015 cũng quy định thiệt hại do tài sản bị xâm phạm bao gồm:
– Tài sản bị mất, bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng.
– Lợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai thác tài sản bị mất, bị giảm sút.
– Chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục thiệt hại.
– Thiệt hại khác do luật quy định.
Theo đó, trong trường hợp người nào cố tình gây thiệt hại, hủy hoại tài sản của người khác, ngoài việc chịu các mức xử phạt theo quy định còn phải bồi thường thiệt hại do tài sản bị xâm phạm cho người bị thiệt hại theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015.