Chào Luật sư, dạo gần đây khi đi làm các thủ tục hành chính cho con thì tôi được phía cơ quan tiếp nhận giấy tờ khuyên rằng nên thực hiện thủ tục chứng thực chữ ký điện tử cho nhanh vì thủ tục đó có thể thực hiện khá đơn giản so với thủ tục truyền thống và tiết kiệm rát nhiều thời gian. Chính vì nguyên nhân đó mà tôi muốn tìm hiểu về trình tự thực hiện thủ tục chứng thực chữ ký điện tử hiện nay. Luật sư có thể cho tôi hỏi trình tự thực hiện thủ tục chứng thực chữ ký điện tử năm 2023 như thế nào được không ạ? Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư rất nhiều vì đã trả lời câu hỏi của tôi.
Để có thể cung cấp cho bạn thông tin về trình tự thực hiện thủ tục chứng thực chữ ký điện tử năm 2023. Luật sư X mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi.
Căn cứ pháp lý
Chứng thực chữ ký điện tử là gì?
Ngày nay để thuận tiện cho việc chứng thực, Việt Nam đã cho ban hành hình thức chứng thực thông qua các loại chữ ký điện tử. Nhờ có hình thức chứng thực qua chữ ký điện tử, tỷ lệ chứng thực trong một ngày trở nên nhanh chóng hơn, từ đó số lượng giải quyết hồ sơ sẽ nhanh hơn, người dân sẽ tiết kiệm được thời gian trong việc chứng thực và có thể tiến hành thực hiện các thủ tục hành chính khác. Chính vì thế mà hiện nay người dân đang có xu hướng chuyển từ chứng thực truyền thống sang chứng thực chữ ký điện tử.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Luật Giao dịch điện tử 2005 quy định về chứng thực chữ ký điện tử như sau:
Chứng thực chữ ký điện tử là việc xác nhận cơ quan, tổ chức, cá nhân được chứng thực là người ký chữ ký điện tử.
Quy định về hoạt động dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử
Để có thể hành nghề dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử, các tổ chức ở Việt Nam cần phải đáp ứng rất nhiều tiêu chí mà pháp luật đặt ra để được phép hoạt động. Sau khi được phía cơ quan đánh giá và cấp phép, các tổ chức sẽ tiến hành quá trình oạt động dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử. Tuy nhiên quá trình hoạt động này cũng cần phải tuân thủ một số quy định nhất định về mặt pháp lý. Nếu tổ chức của bạn là một tổ chức hoạt động dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử thì bạn nên nắm chắc các thông tin sau đây.
Theo quy định tại Điều 53 Luật Giao dịch điện tử 2005 quy định về hoạt động cung cấp dịch vụ của Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia như sau:
Việc cấp chứng thư số và dịch vụ chứng thực chữ ký số cho các tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số được quy định tại Chương III và Chương IV Nghị định này:
– Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia đóng vai trò và có quyền, nghĩa vụ như tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng theo quy định tại Chương III Nghị định này. Các tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số đóng vai trò và có quyền, nghĩa vụ như thuê bao theo quy định tại Chương III Nghị định này.
– Ngoài việc tuân thủ các quy định tại khoản 1 Điều này, Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia và các tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số phải tuân thủ các quy định sau:
- Cặp khóa quy định tại Điều 24 Nghị định này do Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số tự tạo trên hệ thống của mình;
- Nội dung cần kiểm tra trước khi cấp chứng thư số quy định tại khoản 1 Điều 25 Nghị định này, bổ sung kiểm tra việc tuân thủ các điều kiện hoạt động quy định tại các khoản 3 và 4 Điều 13 Nghị định này;
- Thông tin công khai quy định tại khoản 2 Điều 33 Nghị định này được công bố trên trang tin điện tử của Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng;
- Các tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số sử dụng chứng thư số do Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia cấp phải nộp phí dịch vụ duy trì hệ thống kiểm tra trạng thái chứng thư số theo Luật phí và lệ phí.
Trình tự thực hiện thủ tục chứng thực chữ ký điện tử năm 2023
Để giúp cho người dân có thể thực hiện một cách dễ dàng thủ tục chứng thực chữ ký điện tử năm 2023, pháp luật Việt Nam đã cho ban hành Quyết định 1329/QĐ-BTP công bố thủ tục hành chính thực hiện đăng ký chứng thực chữ ký điện tử. Dựa theo Quyết định 1329/QĐ-BTP, người dân Việt Nam đã có thể thực hiện một cách dễ dàng các thủ tục chứng thực chữ ký điện tử năm 2023. Tuy nhiên khi thực hiện thủ tục này bạn cần lưu ý rằng chỉ được thực hiện trực tiếp tại các Uỷ bản nhân dân cấp xã hoặc Văn phòng công chức tại địa phương.
– Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân, tổ chức
Thành phần, số lượng hồ sơ: Bản chính giấy tờ, văn bản làm cơ sở để chứng thực bản sao và bản sao cần chứng thực. Trường hợp người yêu cầu chứng thực chỉ xuất trình bản chính thì cơ quan, tổ chức tiến hành chụp từ bản chính để thực hiện chứng thực, trừ trường hợp cơ quan, tổ chức không có phương tiện để chụp. Bản sao từ bản chính để thực hiện chứng thực phải có đầy đủ các trang đã ghi thông tin của bản chính.
– Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Ủy ban nhân dân cấp xã, Phòng Tư pháp, Tổ chức hành nghề công chứng, Cơ quan đại diện.
– Cách thức thực hiện: Nộp hồ sơ trực tiếp.
– Trình tự thực hiện:
+ Người yêu cầu chứng thực phải xuất trình bản chính giấy tờ, văn bản làm cơ sở để chứng thực bản sao và bản sao cần chứng thực.
+ Trường hợp người yêu cầu chứng thực chỉ xuất trình bản chính thì cơ quan, tổ chức tiến hành chụp từ bản chính để thực hiện chứng thực, trừ trường hợp cơ quan, tổ chức không có phương tiện để chụp.
+ Người thực hiện chứng thực kiểm tra bản chính, đối chiếu với bản sao, nếu nội dung bản sao đúng với bản chính. Bản chính giấy tờ, văn bản không thuộc các trường hợp bản chính giấy tờ, văn bản không được dùng làm cơ sở để chứng thực bản sao thì thực hiện chứng thực như sau:
* Ghi đầy đủ lời chứng chứng thực bản sao từ bản chính theo mẫu quy định;
* Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu của cơ quan, tổ chức thực hiện chứng thực và ghi vào sổ chứng thực.
Đối với bản sao có từ 02 (hai) trang trở lên thì ghi lời chứng vào trang cuối, nếu bản sao có từ 02 (hai) tờ trở lên thì phải đóng dấu giáp lai.
Mỗi bản sao được chứng thực từ một bản chính giấy tờ, văn bản hoặc nhiều bản sao được chứng thực từ một bản chính giấy tờ, văn bản trong cùng một thời điểm được ghi một số chứng thực.
+ Người yêu cầu chứng thực nhận kết quả tại nơi nộp hồ sơ
– Thời hạn giải quyết: Trong ngày cơ quan, tổ chức tiếp nhận yêu cầu hoặc trong ngày làm việc tiếp theo, nếu tiếp nhận yêu cầu sau 15 giờ. Đối với trường hợp cùng một lúc yêu cầu chứng thực bản sao từ nhiều loại bản chính giấy tờ, văn bản; bản chính có nhiều trang; yêu cầu số lượng nhiều bản sao; nội dung giấy tờ, văn bản phức tạp khó kiểm tra, đối chiếu mà cơ quan, tổ chức thực hiện chứng thực không thể đáp ứng được thời hạn quy định nêu trên thì thời hạn chứng thực được kéo dài thêm không quá 02 (hai) ngày làm việc hoặc có thể dài hơn theo thỏa thuận bằng văn bản với người yêu cầu chứng thực. Trường hợp trả kết quả trong ngày làm việc tiếp theo hoặc phải kéo dài thời gian theo quy định thì người tiếp nhận hồ sơ phải có phiếu hẹn ghi rõ thời gian (giờ, ngày) trả kết quả cho người yêu cầu chứng thực.
– Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Bản sao được chứng thực từ bản chính
– Phí:
+ Tại UBND cấp xã, Phòng Tư pháp, Tổ chức hành nghề công chứng: 2.000 đồng/trang; từ trang thứ 3 trở lên thu 1.000 đồng/trang, tối đa thu không quá 200.000 đồng/bản. Trang là căn cứ để thu phí được tính theo trang của bản chính.
+ Tại cơ quan đại diện: 10 USD/bản;
Nội dung của chứng thư điện tử bao gồm những gì?
Người dân khi lần đầu tiền tiến hành hình thức chứng thực điện tử sẽ luôn đặt ra một câu hỏi thắc mắc là khi tiến hành chứng thực điện tử thì kết quả nhận lại được chứng thực điện tử sẽ ghi nhận những nội dung gì, có giống như những nội dung mà chứng thực truyền thống hay làm không. Để giải đáp đựng câu hỏi đó, pháp luật Việt Nam đã cho ban hành một quy định cụ thể tại Luật Giao dịch điện tử để người dân có thể đọc và hiểu rõ được việc chứng thực điện tử sẽ bao gồm những nội dung nào.
Theo quy định tại Điều 29 Luật Giao dịch điện tử 2005 quy định về nội dung của chứng thư điện tử như sau:
– Thông tin về tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử.
– Thông tin về cơ quan, tổ chức, cá nhân được cấp chứng thư điện tử.
– Số hiệu của chứng thư điện tử.
– Thời hạn có hiệu lực của chứng thư điện tử.
– Dữ liệu để kiểm tra chữ ký điện tử của người được cấp chứng thư điện tử.
– Chữ ký điện tử của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử.
– Các hạn chế về mục đích, phạm vi sử dụng của chứng thư điện tử.
– Các hạn chế về trách nhiệm pháp lý của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử.
– Các nội dung khác theo quy định của Chính phủ.
Mời bạn xem thêm
- Dịch vụ chỉnh sửa giấy khai sinh mới năm 2023
- Lừa đảo chuyển tiền qua Internet Banking có bị phạt tù?
- Luật hợp tác xã nông nghiệp quy định như thế nào?
Thông tin liên hệ LSX
Luật sư X sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Trình tự thực hiện thủ tục chứng thực chữ ký điện tử năm 2023“. hoặc các dịch vụ khác liên quan như là Thành lập công ty Tp Hồ Chí Minh. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833.102.102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsu
Câu hỏi thường gặp
– Cấp, gia hạn, tạm đình chỉ, phục hồi, thu hồi chứng thư điện tử.
– Cung cấp thông tin cần thiết để giúp chứng thực chữ ký điện tử của người ký thông điệp dữ liệu.
– Cung cấp các dịch vụ khác liên quan đến chữ ký điện tử và chứng thực chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật.
– Trong trường hợp pháp luật quy định văn bản cần có chữ ký thì yêu cầu đó đối với một thông điệp dữ liệu được xem là đáp ứng nếu chữ ký điện tử được sử dụng để ký thông điệp dữ liệu đó đáp ứng các điều kiện sau đây:
+ Phương pháp tạo chữ ký điện tử cho phép xác minh được người ký và chứng tỏ được sự chấp thuận của người ký đối với nội dung thông điệp dữ liệu;
+ Phương pháp đó là đủ tin cậy và phù hợp với mục đích mà theo đó thông điệp dữ liệu được tạo ra và gửi đi.
– Trong trường hợp pháp luật quy định văn bản cần được đóng dấu của cơ quan, tổ chức thì yêu cầu đó đối với một thông điệp dữ liệu được xem là đáp ứng nếu thông điệp dữ liệu đó được ký bởi chữ ký điện tử của cơ quan, tổ chức đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 22 của Luật này và chữ ký điện tử đó có chứng thực.
– Trừ trường hợp pháp luật có quy định khác, các bên tham gia giao dịch điện tử có quyền thỏa thuận:
+ Sử dụng hoặc không sử dụng chữ ký điện tử để ký thông điệp dữ liệu trong quá trình giao dịch;
+ Sử dụng hoặc không sử dụng chữ ký điện tử có chứng thực;
+ Lựa chọn tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử trong trường hợp thỏa thuận sử dụng chữ ký điện tử có chứng thực.
– Chữ ký điện tử của cơ quan nhà nước phải được chứng thực bởi tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.