Sức khỏe là yếu tố quan trọng hàng đầu để đảm bảo cho quá trình làm việc của người lao động đạt hiệu quả cao. Chính vì vậy, theo định kỳ, đơn vị sử dụng lao động có nghĩa vụ tổ chức khám sức khỏe cho người lao động để kiểm tra bệnh tình hiện tại của họ. Việc làm này nhằm nâng cao sức khỏe của người lao động, khi phát hiện ra bệnh sớm thì kịp thời chữa trị. Vậy cụ thể, quy trình khám bệnh nghề nghiệp diễn ra như thế nào? Hồ sơ khám phát hiện bệnh nghề nghiệp bao gồm giấy tờ gì? Khám bệnh nghề nghiệp ở đâu?Tất tần tật những băn khoăn này Luật sư X sẽ làm sáng tỏ qua nội dung bài viết bên dưới, cảm ơn bạn đọc đã tin tưởng và tham khảo nội dung tư vấn của chúng tôi.
Đối tượng được khám bệnh nghề nghiệp
Người lao động chiếm lực lượng đông đảo trong xã hội hiện nay. Theo đó, khi làm việc tại công ty người lao động sẽ được hưởng các quyền lợi nhất định, trong đó có bao gồm chế độ khám sức khỏe định kì. Tuy nhiên, không phải mọi đối tượng đều được đơn vị sử dụng lao động tổ chức khám bệnh nghề nghiệp. Vậy cụ thể những đối tượng nào được khám bệnh nghề nghiệp, hãy cùng làm rõ:
Theo Khoản 1 Điều 2 và Khoản 1 Điều 6 Thông tư 28/2016/TT-BYT thì Đối tượng phải khám phát hiện bệnh nghề nghiệp là người lao động làm các nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
Khoản 1 Điều 7 Thông tư 28/2016/TT-BYT quy định về thời gian khám phát hiện bệnh nghề nghiệp cho người lao động như sau:
Thời gian khám phát hiện bệnh nghề nghiệp cho người lao động theo quy định tại Khoản 1 Điều 21 Luật an toàn vệ sinh lao động.
Dẫn chiếu đến Khoản 1 Điều 21 Luật an toàn vệ sinh lao động 2015 có quy định:
Hằng năm, người sử dụng lao động phải tổ chức khám sức khỏe ít nhất một lần cho người lao động; đối với người lao động làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, người lao động là người khuyết tật, người lao động chưa thành niên, người lao động cao tuổi được khám sức khỏe ít nhất 06 tháng một lần.
Như vậy đối với người lao động làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thì được khám phát hiện bệnh nghề nghiệp ít nhất 06 tháng một lần.
Thời gian khám phát hiện bệnh nghề nghiệp bao nhiêu?
Theo định kỳ, đơn vị sử dụng lao động có trách nghiệm khám phát hiện bệnh nghề nghiệp cho tập thể người lao động trong công ty để quản lý tình hình sức khỏe của nhân sự. Do đó, các đơn vị sử dụng lao động cần nắm rõ quy định pháp luật liên quan về những trách nhiệm mình phải thực hiện với nhân viên, trong đó có bao gồm khám sức khỏe. Vậy Thời gian khám phát hiện bệnh nghề nghiệp bao nhiêu lâu, hãy cùng theo dõi:
Căn cứ Điều 7 Thông tư 28/2016/TT-BYT quy định về thời gian khám phát hiện bệnh nghề nghiệp ở người lao động như sau:
Thời gian khám phát hiện bệnh nghề nghiệp cho người lao động
- Thời gian khám phát hiện bệnh nghề nghiệp cho người lao động theo quy định tại Khoản 1 Điều 21 Luật an toàn vệ sinh lao động.
- Đối với các trường hợp nghi ngờ mắc bệnh nghề nghiệp cấp tính hoặc do yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc người lao động thì thời gian khám phát hiện bệnh nghề nghiệp theo đề nghị của tổ chức hoặc cá nhân yêu cầu.
Dẫn chiếu Điều 21 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định về thời gian khám bệnh nghề nghiệp như sau:
Khám sức khỏe và điều trị bệnh nghề nghiệp cho người lao động
- Hằng năm, người sử dụng lao động phải tổ chức khám sức khỏe ít nhất một lần cho người lao động; đối với người lao động làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, người lao động là người khuyết tật, người lao động chưa thành niên, người lao động cao tuổi được khám sức khỏe ít nhất 06 tháng một lần.
- Khi khám sức khỏe theo quy định tại khoản 1 Điều này, lao động nữ phải được khám chuyên khoa phụ sản, người làm việc trong môi trường lao động tiếp xúc với các yếu tố có nguy cơ gây bệnh nghề nghiệp phải được khám phát hiện bệnh nghề nghiệp.
- Người sử dụng lao động tổ chức khám sức khỏe cho người lao động trước khi bố trí làm việc và trước khi chuyển sang làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hơn hoặc sau khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đã phục hồi sức khỏe, tiếp tục trở lại làm việc, trừ trường hợp đã được Hội đồng y khoa khám giám định mức suy giảm khả năng lao động.
- Người sử dụng lao động tổ chức khám sức khỏe cho người lao động, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo đảm yêu cầu, điều kiện chuyên môn kỹ thuật.
- Người sử dụng lao động đưa người lao động được chẩn đoán mắc bệnh nghề nghiệp đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đủ điều kiện chuyên môn kỹ thuật để điều trị theo phác đồ điều trị bệnh nghề nghiệp do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định.
- Chi phí cho hoạt động khám sức khỏe, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp, điều trị bệnh nghề nghiệp cho người lao động do người sử dụng lao động chi trả quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 5 Điều này được hạch toán vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và hạch toán vào chi phí hoạt động thường xuyên đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp không có hoạt động dịch vụ.
Theo đó, người sử dụng lao động phải tổ chức khám phát hiện bệnh nghề nghiệp cho người lao động ít nhất một lần một năm.
Trường hợp đối với người lao động làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, người lao động là người khuyết tật, người lao động chưa thành niên, người lao động cao tuổi được khám phát hiện bệnh nghề nghiệp ít nhất 06 tháng một lần.
Khám bệnh nghề nghiệp ở đâu?
Để đem lại hiệu quả cao và năng suất tối ưu, sức khỏe của người lao động là yếu tố mà đơn vị sử dụng lao động cần đặc biệt lưu tâm chú ý. Pháp luật quy định việc tổ chức khám sức khỏe định kỳ là trách nhiệm bắt buộc của đơn vị sử dụng lao động. Nhiều người lao động khi đến định kỳ khám sức khỏe nhưng băn khoăn không biết Khám bệnh nghề nghiệp ở đâu, hãy theo dõi nội dung dưới đây:
Khoản 4 Điều 21 Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015 quy định, người sử dụng lao động phải tổ chức khám phát hiện bệnh nghề nghiệp cho người lao động tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo đảm yêu cầu, điều kiện chuyên môn kỹ thuật.
Theo đó, người sử dụng lao động sẽ phải lựa chọn một trong các cơ sở y tế được cấp phép khám bệnh nghề nghiệp để tổ chức khám bệnh nghề nghiệp cho nhân viên.
Đây có thể là một trong các cơ sở y tế được quy định tại Công văn 1794/MT-LĐ năm 2020 do Cục Quản lý môi trường y tế công bố.
Người lao động dựa trên thời gian, địa điểm tại thông báo của cơ sở khám bệnh nghề nghiệp để đến khám theo đúng quy trình.
Quy trình khám bệnh nghề nghiệp diễn ra như thế nào?
Bạn vừa nhận được thông báo của công ty về việc khám sức khỏe định kỳ nhưng tò mò không biết quy trình này diễn ra như thế nào? Có cần trải qua nhiều thủ tục phức tạp hay không? Thấu hiểu được những băn khoăn của người lao động về vấn đề khám bệnh nghề nghiệp tại công ty, chúng tôi xin khái quát quy trình khám bệnh nghề nghiệp diễn ra tại nội dung sau đây:
Theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 9 Thông tư 28/2016/TT-BYT, quy trình khám bệnh nghề nghiệp được tiến hành như sau:
Bước 1: Người sử dụng lao động hoặc người lao động phải gửi cho cơ sở khám bệnh nghề nghiệp hồ sơ khám phát hiện bệnh nghề nghiệp.
Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:
(1) Phiếu khám sức khỏe trước khi bố trí làm việc (nếu người lao động đã làm việc trước ngày 15/8/2016 thì sử dụng kết quả khám sức khỏe gần nhất)
(2) Sổ khám sức khỏe phát hiện bệnh nghề nghiệp.
(3) Bản sao hợp lệ của Kết quả thực hiện quan trắc môi trường lao động hoặc Biên bản xác nhận tiếp xúc với yếu tố có hại gây bệnh nghề nghiệp cấp tính.
(4) Bản sao hợp lệ giấy ra viện hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án bệnh có liên quan đến bệnh nghề nghiệp (nếu có).
Bước 2: Cơ sở khám bệnh nghề nghiệp thông báo về việc tổ chức khám phát hiện bệnh nghề nghiệp cho người sử dụng lao động hoặc người lao động.
Nội dung thông báo bao gồm: Thời gian, địa điểm và các nội dung cần thiết khác liên quan đến khám phát hiện bệnh nghề nghiệp.
Bước 3: Cơ sở khám bệnh nghề nghiệp thực hiện khám phát hiện bệnh nghề nghiệp lần đầu cho người lao động.
Nội dung khám bệnh nghề nghiệp bao gồm:
- Khám đầy đủ nội dung theo Phụ lục 4 Thông tư này và các chuyên khoa để phát hiện bệnh nghề nghiệp.
- Lao động nữ khám thêm chuyên khoa phụ sản.
- Thực hiện các xét nghiệm khác liên quan đến yếu tố có hại (nếu cần).
- Đối với các bệnh nghề nghiệp không nằm trong Danh mục bệnh nghề nghiệp được bảo hiểm thì khám đầy đủ các chuyên khoa theo chỉ định của bác sỹ.
Bước 4: Cơ sở khám bệnh nghề nghiệp tiến hành hội chẩn đối với trường hợp chẩn đoán các bệnh bụi phổi, phế quản, bệnh rung chuyển nghề nghiệp và trường hợp vượt quá khả năng chuyên môn của bác sỹ khám bệnh nghề nghiệp.
Bước 5: Cơ sở khám bệnh nghề nghiệp ghi đầy đủ các thông tin trong sổ khám sức khỏe phát hiện bệnh nghề nghiệp và tổng hợp kết quả đợt khám.
Trường hợp người lao động được chẩn đoán mắc bệnh nghề nghiệp thì cơ sở khám bệnh nghề nghiệp phải lập Hồ sơ bệnh nghề nghiệp và lập báo cáo trường hợp người lao động mắc bệnh nghề nghiệp.
Bước 6: Cơ sở khám bệnh nghề nghiệp phải trả sổ khám bệnh hoặc hồ sơ bệnh nghề nghiệp.
Thời hạn: Trong 20 ngày làm việc sau khi kết thúc đợt khám.
Hồ sơ khám phát hiện bệnh nghề nghiệp bao gồm giấy tờ gì?
Hồ sơ giấy tờ là tài liệu cần thiết trong mọi thủ tục nói chung trong đời sống. Thủ tục khám bệnh nghề nghiệp cũng không ngoại lệ. Khi nhận được yêu cầu của công ty về vấn đề khám phát hiện bệnh nghề nghiệp, người lao động trước hết cần chuẩn bị một số giấy tờ theo quy định. Vậy cụ thể, Hồ sơ khám phát hiện bệnh nghề nghiệp bao gồm giấy tờ gì, chúng tôi sẽ giúp độc giả làm rõ:
Người sử dụng lao động chuẩn bị đầy đủ hồ sơ bao gồm các giấy tờ quy định tại Điều 8 Thông tư 28/2016/TT-BYT. Hồ sơ bao gồm:
1. Phiếu khám sức khỏe trước khi bố trí làm việc theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này; trường hợp người lao động đã làm việc trước ngày Thông tư này có hiệu lực (trước ngày 15/8/2016) thì sử dụng kết quả khám sức khỏe gần nhất.
2. Sổ khám sức khỏe phát hiện bệnh nghề nghiệp thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Bản sao hợp lệ của một trong các giấy tờ sau:
– Kết quả thực hiện quan trắc môi trường lao động.
Đối với trường hợp người lao động có tiếp xúc với yếu tố vi sinh vật trong môi trường lao động mà việc quan trắc môi trường lao động được thực hiện trước ngày 01/7/2016 thì hồ sơ phải có thêm Phiếu đánh giá tiếp xúc yếu tố vi sinh vật do cơ quan có thẩm quyền cấp;
– Biên bản xác nhận tiếp xúc với yếu tố có hại gây bệnh nghề nghiệp cấp tính thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này đối với trường hợp bị bệnh nghề nghiệp cấp tính mà tại thời điểm xảy ra bệnh nghề nghiệp cấp tính chưa kịp xác định được mức tiếp xúc yếu tố có hại;
4. Bản sao hợp lệ giấy ra viện hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án bệnh có liên quan đến bệnh nghề nghiệp (nếu có).
Mời bạn xem thêm:
- Thủ tục xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Chi phí chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu bị hạn chế khi nào?
Thông tin liên hệ
Luật sư X sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Quy trình khám bệnh nghề nghiệp” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là tư vấn pháp lý về Hồ sơ tăng vốn công ty có vốn nước ngoài. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833.102.102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
Câu hỏi thường gặp
Việc tổ chức khám phát hiện bệnh nghề nghiệp định kì là nghĩa vụ của người sử dụng lao động. Nếu không thực hiện, người sử dụng lao động sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động.
Cụ thể khoản 2 Điều 22 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định:
Điều 22. Vi phạm quy định về phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi không tổ chức khám sức khỏe định kỳ hoặc khám phát hiện bệnh nghề nghiệp cho người lao động.
Theo đó, nếu sử dụng lao động thuộc đối tượng phải khám phát hiện bệnh nghề nghiệp mà không tổ chức khám cho người lao động, người sử dụng lao động là cá nhân sẽ bị phạt từ 01 – 03 triệu đồng/người lao động bị vi phạm nhưng tối đa không quá 75 triệu đồng.
Trong khi đó, theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12, người sử dụng lao động là tổ chức sẽ bị phạt 02 – 06 triệu đồng/người lao động bị vi phạm nhưng tối đa không quá 150 triệu đồng.
Điểm b khoản 2 Điều 7 Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015 nêu rõ, người sử dụng lao động có nghĩa vụ thực hiện việc chăm sóc sức khỏe, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp và thực hiện đầy đủ chế độ đối với người lao động mắc bệnh nghề nghiệp.
Thêm vào đó, khoản 2 Điều 21 Luật này cũng quy định, khi khám sức khỏe theo định kỳ cho người lao động, người làm việc trong môi trường lao động tiếp xúc với các yếu tố có nguy cơ gây bệnh nghề nghiệp phải được khám phát hiện bệnh nghề nghiệp.
Do đó, các doanh nghiệp bắt buộc phải tổ chức khám bệnh nghề nghiệp cho những người lao động tiếp xúc với các yếu tố có nguy cơ gây bệnh nghề nghiệp.