Chào luật sư, tôi hiện đang bị bệnh ung thư gan giai đoạn cuối, và tình hình sức khỏe của tôi ngày càng xấu, có thể không trụ nổi 3 tháng. Cũng chính vì thế tôi muốn để lại di chúc cho con cái và vợ mình, trong đó gồm có 1 tỷ tiền trong tài khoản tiết kiệm, một chiếc xe ô tô , 1 thửa đất là tài sản chung của 2 vợ chồng và một số cổ phiếu khác. Tuy nhiên, tôi thắc mắc không biết các quy định về việc công bố di chúc như thế nào. Vậy thủ tục công bố di chúc năm 2023 ra sao? Xin được luật sư tư vấn.
Sau đây mời bạn hãy cùng Luật sư X tìm hiểu qua bài viết nhé.
Căn cứ pháp lý:
Công bố di chúc có bắt buộc không?
Công bố di chúc là một trong những thủ tục quan trọng để biết được di nguyện của người để lại di sản về người được thừa kế, tài sản thừa kế và các quyền, nghĩa vụ liên quan đến tài sản được nhận. Tuy quan trọng là thế nhưng nhiều người vẫn thắc mắc không viết liệu việc công bố di chúc có bắt buộc theo quy định hiện nay không.
Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.
Định nghĩa này được nêu tại Điều 624 Bộ luật Dân sự năm 2015. Theo đó, di chúc phải được lập di người để lại di sản đang còn sống, tỉnh táo, sáng suốt, minh mẫn và không bị lừa dối, đe dọa hay cưỡng ép lại di chúc.
Di chúc có thể do người để lại di sản tự lập bằng văn bản hoặc có người làm chứng hoặc được công chứng, chứng thực theo quy định. Tuy nhiên, di chúc được lập phải là di chúc hợp pháp khi đáp ứng các điều kiện tại Điều 630 Bộ luật Dân sự năm 2015 gồm:
- Người lập di chúc lập theo ý chí của mình, có trạng thái tinh thần minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc.
- Nội dung di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội…
Đồng thời, khoản 1 Điều 643 Bộ luật Dân sự nêu rõ:
Di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế
Trong đó, thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Như vậy, khi người có tài sản chết thì di chúc của người đó sẽ có hiệu lực. Và để người thừa kế có thể làm thủ tục nhận di sản thì bản di chúc này phải được công bố trước những người thừa kế.
Di chúc sẽ được công bố thời điểm nào?
Khi người để lại di sản chết cũng là lúc có thể được mở thừa kế. Trong trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định theo quy định. Như vậy, có thể hiểu di chúc đã lập sẽ có hiệu lực kể từ thời điểm mở thừa kế, tức là thời điểm người để lại di sản qua đời. Theo quy định tại Điều 624 Bộ luật Dân sự năm 2015 có quy định:
Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Theo đó, người để lại di chúc có các quyền sau:
- Chỉ định người thừa kế, truất quyền hưởng di sản của người thừa kế; phân định phần di sản cho từng người thừa kế;
- Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng;
- Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản…
Đồng thời, theo quy định tại Điều 643 BLDS, di chúc chỉ có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế. Đây là thời điểm người để lại di chúc chết. Và để người thừa kế có thể tiến hành các thủ tục nhận thừa kế theo di chúc thì một trong những việc bắt buộc phải làm là thủ tục công bố di chúc.
Do đó, thủ tục công bố di chúc phải được thực hiện khi người để lại di chúc chết và bản di chúc được công bố phải là bản di chúc hợp pháp:
- Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép;
- Nội dung di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội;
- Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng…
Như vậy, có thể hiểu, sau khi người lập di sản chết thì có thể làm thủ tục công bố di chúc và người thừa kế có thể tiến hành các thủ tục để nhận thừa kế theo di chúc.
Ai được quyền công bố di chúc?
Như chúng tôi đã trình bày ở trên thì di chúc sẽ được công bố tại thời điểm người để lại di sản chết. Tuy nhiên để thực hiện thủ tục công bố di chúc thì phải có người có quyền công bố di chúc theo quy định hiện nay. Diều này được quy định cụ thể theo khoản 1, khoản 2 Điều 647 Bộ luật Dân sự, người công bố di chúc được quy định như sau:
- Di chúc bằng văn bản lưu giữ tại tổ chức hành nghề công chứng: Công chứng viên là người công bố di chúc.
- Người lập di chúc chỉ định người công bố di chúc: Người được chỉ định có nghĩa vụ công bố di chúc.
- Người lập di chúc không chỉ định hoặc có nhưng người được chỉ định từ chối công bố di chúc: Những người thừa kế thỏa thuận để cử một người đứng ra công bố di chúc.
Thủ tục công bố di chúc diễn ra như thế nào?
Để thực hiện di nguyện của người để lại di sản và cũng như chia tài sản cho người có quyền được thừa hưởng, thì thủ tục công bố di chúc rất quan trọng. Người có quyền thừa kế nếu muốn chuyển quyền sở hữu, sử dụng di sản sang tên của mình thì phải thực hiện nhận di sản thừa kế theo di chúc, thủ tục công bố di chúc. Thủ tục này được quy định cụ thể tại Điều 647 BLDS như sau:
- Di chúc bằng văn bản lưu giữ tại tổ chức hành nghề công chứng: Công chứng viên là người công bố di chúc.
- Người lập di chúc chỉ định người công bố di chúc: Người được chỉ định có nghĩa vụ công bố di chúc.
- Người lập di chúc không chỉ định hoặc có nhưng người được chỉ định từ chối công bố di chúc: Những người thừa kế thỏa thuận để cử một người đứng ra công bố di chúc.
Như vậy, tùy vào việc di chúc có cử người công bố không hoặc người lập di chúc gửi di chúc tại đâu để xác định người công bố di chúc.
Đặc biệt, mặc dù di chúc không bắt buộc phải công chứng nhưng nếu di chúc được lập bằng tiếng nước ngoài thì đây lại là thủ tục bắt buộc.
Đồng thời, sau khi mở thừa kế, người công bố phải sao gửi di chúc tới tất cả những người có liên quan đến nội dung di chúc và có trách nhiệm đưa bản gốc của di chúc cho người liên quan đối chiếu nếu có yêu cầu.
Di chúc được công bố ở đâu?
Nếu người lập di chúc qua đời thì địa điểm mở thừa kế là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản. Trong trường hợp nếu nơi cư trú cuối cùng của người lập di chúc không được xác định thì nơi mở thừa kế là nơi có toàn bộ di sản thừa kế hoặc nơi có phần lớn di sản. Hiện nay không có quy định cụ thể về địa điểm công bố di chúc nhưng khoản 2 Điều 611 Bộ luật Dân sự năm 2015 có đề cập như sau:
Địa điểm mở thừa kế là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản; nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng thì địa điểm mở thừa kế là nơi có toàn bộ di sản hoặc nơi có phần lớn di sản.
Theo phân tích ở trên, di chúc sẽ có hiệu lực tại thời điểm mở thừa kế (thời điểm người lập di chúc chết) và pháp luật chỉ yêu cầu công bố di chúc sau khi mở thừa kế. Do đó, sẽ xuất hiện hai tình huống:
– Thời điểm mở thừa kế trùng với thời điểm công bố di chúc: Địa điểm công bố di chúc sẽ trùng với địa điểm mở thừa kế (là nơi cư trú cuối cùng của người lập di chúc hoặc nơi có toàn bộ/phần lớn di sản nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng).
– Thời điểm công bố di chúc không trùng với thời điểm mở thừa kế: Trường hợp này pháp luật không quy định nên những người thừa kế có thể thỏa thuận địa điểm công bố di chúc.
Những lưu ý khi công bố di chúc
Như đã trình bày ở trên thì thủ tục công bố di chúc là một trong những thủ tục quan trọng trong việc thực hiện di nguyện của người kể lại di sản, cũng như chấm dứt các quyền tài sản của người này. Tuy nhiên thì khi công bố di chúc người công bố cũng như người thừa kế theo di chúc cần lưu ý những quy định nêu tại Bộ luật Dân sự sau đây:
- Sau khi người lập di chúc chết, người được người lập di chúc yêu cầu giữ di chúc giao cho các thừa kế hoặc người công bố di chúc bằng văn bản, có chữ ký của bên giao, bên nhận và ít nhất 02 người làm chứng.
- Người công bố di chúc được người lập di chúc chỉ định có thể từ chối thực hiện việc công bố.
- Những người thừa kế có thể thỏa thuận cử người công bố di chúc nếu trong di chúc không chỉ định hoặc người được chỉ định công bố di chúc từ chối.
- Sau thời điểm mở thừa kế, người công bố di chúc phải gửi bản sao di chúc đến tất cả những người có liên quan đến di chúc.
- Người thừa kế theo di chúc có quyền yêu cầu đối chiếu bản gốc di chúc.
- Di chúc lập bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt và có công chứng hoặc chứng thực.
Có thể bạn quan tâm:
- Thời gian khiếu nại nghĩa vụ quân sự
- Quy trình tuyển quân nghĩa vụ quân sự
- Công dân nam đủ bao nhiêu tuổi trở lên phải đăng ký nghĩa vụ quân sự?
Thông tin liên hệ
Luật sư X sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Thủ tục công bố di chúc” hoặc cung cấp các dịch vụ khác liên quan như là tư vấn pháp lý về thủ tục sáp nhập hai công ty con. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833102102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsu
Câu hỏi thường gặp
Theo khoản 1 Điều 623 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về thời hiệu thừa kế như sau:
“Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó.“
Theo quy định này, người thừa kế có quyền yêu cầu chia thừa kế với tài sản là bất động sản trong thời hạn 30 năm; với tài sản là động sản trong thời gian 10 năm kể từ khi người để lại di chúc chết. Hết thời hạn này thì di sản sẽ thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó.
Di chúc đáp ứng đủ các điều kiện quy định về tính hợp pháp của di chúc.
Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
Di sản để lại cho người thừa kế phải còn vào thời điểm mở thừa kế.
Căn cứ khoản (3) và (4) Điều 643 BLDS 2015 thì hiệu lực của di chúc được xác định như sau:
Hiệu lực của di chúc
Di chúc vô hiệu nếu vào thời điểm mở thừa kế không để lại tài sản cho người thừa kế. Nếu chỉ một phần di sản thuộc về những người thừa kế thì di chúc có hiệu lực đối với phần di sản còn lại.
Trong di chúc có phần không hợp pháp không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần khác thì chỉ phần đó vô hiệu.
Theo đó, nếu tài sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế thì di chúc không được công nhận là có hiệu lực. Nếu người thừa kế chỉ hưởng một phần di sản thì di chúc có hiệu lực đối với phần di sản còn lại.
Và không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại của di chúc, nếu phần nào của di chúc không hợp pháp thì chỉ phần đó vô hiệu.