Nguồn gốc của mảnh đất là một yếu tố cực kỳ quan trọng và được ghi nhận một cách chi tiết trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, còn được gọi là sổ đỏ hoặc sổ hồng. Thông tin về nguồn gốc đất này không chỉ đơn giản là một phần của tài sản mà còn là một phần không thể thiếu trong quá trình quản lý và sử dụng đất đai của mỗi gia đình, cá nhân hoặc doanh nghiệp. Vậy hiện nay pháp luật quy định về thẩm quyền xác định nguồn gốc đất là cơ quan nào?, hãy cùng Luật sư X tìm hiểu.
Căn cứ pháp lý
Thẩm quyền xác định nguồn gốc đất là cơ quan nào?
Cá nhân và hộ gia đình khi muốn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc quyền sở hữu nhà ở liên quan đến đất cần nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn. Đây là bước quan trọng trong quy trình pháp lý để đảm bảo tính chính xác và pháp lý của quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở.
Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn có nhiệm vụ kiểm tra hồ sơ một cách tỉ mỉ, đảm bảo rằng nội dung kê khai trong hồ sơ phù hợp với thực tế sử dụng đất. Điều này dựa trên quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 70 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
Trong trường hợp không có giấy tờ quy định cụ thể về nguồn gốc của đất, Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ tiến hành xác nhận nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất dựa vào thông tin từ bản đồ địa chính. Đồng thời, họ cũng kiểm tra xem đất có đang trong tình trạng tranh chấp hay không và xem xét việc sử dụng đất có tuân thủ quy hoạch không.
Trong quá trình này, Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn đóng vai trò là bên có thẩm quyền để xác minh và đảm bảo tính chính xác của thông tin về nguồn gốc sử dụng đất, đảm bảo quyền sử dụng đất được thực hiện theo quy định của pháp luật và đáp ứng các yêu cầu về quy hoạch đô thị và nông thôn.
Cách xác định nguồn gốc sử dụng đất đối với đất đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Sổ đỏ, một tài liệu pháp lý quan trọng, thường chứa các thông tin cụ thể về nguồn gốc của đất, bao gồm thông tin về việc chuyển nhượng, kế thừa, hoặc chia tách đất trong quá khứ. Điều này giúp xác định rõ nguồn gốc của đất, có thể là do mua bán, thừa kế từ gia đình, hoặc được cấp từ chính quyền địa phương. Thông tin này quan trọng trong việc xác định quyền sử dụng, quản lý, và phát triển của người sở hữu đất.
Để xác định nguồn gốc sử dụng đất ghi vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ta căn cứ vào Khoản 8 Điều 6 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT, ta xác định như sau:
Trường hợp 1: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ghi “Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất”
Tại Điều 54 Luật đất đai 2013 quy định về những trường hợp Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất như sau:
– Nhà nước giao đất cho cá nhân, hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối được giao đất nông nghiệp trong hạn mức giao đất nông nghiệp (hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 129 Luật đất đai 2013)
– Nhà nước giao đất cho người sử dụng đất rừng phòng hộ,đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên, đất rừng đặc dụng, đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;đất làm nghĩa trang, nghĩa địa không thuộc trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng, trừ trường hợp Tổ chức kinh tế được giao đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng; đất sử dụng vào mục đích công cộng không nhằm mục đích kinh doanh.
– Nhà nước giao đất cho tổ chức sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp;
– Nhà nước giao đất cho tổ chức sử dụng đất để xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư theo dự án của Nhà nước.
– Nhà nước giao đất cho cộng đồng dân cư sử dụng đất nông nghiệp; Đất cơ sở tôn giáo gồm đất thuộc chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo, các cơ sở khác của tôn giáo được Nhà nước cho phép hoạt động
Trường hợp 2: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ghi “Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất”
Tại Điều 55 Luật đất đai 2013 quy định về những trường hợp nhà nước giao đất thu tiền sử dụng đất như sau:
– Nhà nước giao đất ở cho cá nhân, hộ gia đình
– Nhà nước giao đất cho tổ chức kinh tế được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê
– Nhà nước giao đất cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;
– Nhà nước giao đất cho tổ chức kinh tế được giao đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng.
– Tổ chức kinh tế được giao đất để xây dựng công trình hỗn hợp cao tầng, trong đó có diện tích nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê.
Lưu ý: Những trường hợp trên bao gồm cả trường hợp giao đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, mua căn hộ chung cư và được ban quản lý khu kinh tế, khu công nghệ cao giao lại đất và trường hợp được miễn, giảm nghĩa vụ tài chính
Trường hợp 3: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ghi: “Công nhận quyền sử dụng đất như giao đất không thu tiền sử dụng đất”
Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất thuộc chế độ giao đất không thu tiền sử dụng đất
Ví dụ: Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân trong hạn mức giao đất nông nghiệp.
Trường hợp 4: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ghi “Công nhận quyền sử dụng đất như giao đất có thu tiền sử dụng đất”
– Công nhận quyền sử dụng đất được hiểu là việc Nhà nước cấp Giấy chứng nhận cho đất có nguồn gốc, đất không có nguồn gốc, đất được nhà nước giao, cho thuê đất
– Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất vào mục đích phi nông nghiệp thuộc chế độ giao đất có thu tiền sử dụng theo quy định pháp luật về đất đai nhưng không phải nộp tiền hoặc được miễn, giảm nghĩa vụ tài chính và nhà nước giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân trong hạn mức giao đất nông nghiệp.
Ví dụ: Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân trong hạn mức giao đất nông nghiệp.
Trường hợp 5: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ghi nguồn gốc sử dụng đất
Trường hợp chuyển quyền sử dụng đất mà phải cấp Giấy chứng nhận cho bên nhận chuyển quyền thì ghi lần lượt hình thức nhận chuyển quyền (như nhận chuyển đổi. nhận chuyển nhượng. nhận thừa kế. được tặng cho. nhận góp vốn. trúng đấu giá. xử lý nợ thế chấp. giải quyết tranh chấp. do giải quyết khiếu nại, tố cáo. thực hiện quyết định (hoặc bản án) của Tòa án. thực hiện quyết định thi hành án.…). tiếp theo ghi nguồn gốc sử dụng đất như trên Giấy chứng nhận đã cấp lần đầu và được thể hiện theo quy định tại Thông tư này. Ví dụ: “Nhận chuyển nhượng đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất”.
Trường hợp 6: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ghi: “Nhà nước cho thuê đất trả tiền một lần”
Trường hợp này được Nhà nước cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê
Lưu ý: Kể cả trường hợp thuê đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, trường hợp được Ban quản lý khu công nghệ cao, khu kinh tế cho thuê đất và trường hợp công nhận quyền sử dụng đất theo hình thức thuê đất trả tiền thuê một lần và trường hợp được miễn, giảm nghĩa vụ tài chính
Trường hợp 7: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ghi: “Nhà nước cho thuê đất trả tiền hàng năm”
Tại trường hợp này người sử dụng đất được Nhà nước cho thuê đất trả tiền hàng năm
Trường hợp 8: Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất mà phải cấp Giấy chứng nhận thì ghi như quy định đối với trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất
Trường hợp 9: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ghi: ‘”Thuê đất trả tiền một lần của doanh nghiệp đầu tư hạ tầng khu công nghiệp (hoặc cụm công nghiệp, khu chế xuất,…)”
Trường hợp này cá nhân, tổ chức thuê đất, thuê lại đất của doanh nghiệp đầu tư hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế theo hình thức trả tiền một lần
Hoặc trong trường hợp thuê đất, thuê lại đất của doanh nghiệp đầu tư hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế theo hình thức trả tiền hàng năm thì ghi “Thuê đất trả tiền hàng năm của doanh nghiệp đầu tư hạ tầng khu công nghiệp (hoặc cụm công nghiệp, khu chế xuất,..
Trường hợp 10: Trường hợp cấp Giấy chứng nhận do tách thửa, hợp thửa hoặc cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận mà không thay đổi mục đích sử dụng đất thì ghi nguồn gốc sử dụng đất như trên Giấy chứng nhận đã cấp lần đầu
Trường hợp 11: Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất mà phải cấp Giấy chứng nhận thì ghi như quy định đối với trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất
Trường hợp 12: Trường hợp thửa đất gồm nhiều phần diện tích có nguồn gốc sử dụng đất khác nhau thì lần lượt ghi từng loại nguồn gốc và diện tích có nguồn gốc đó kèm theo
Trường hợp 13: Trường hợp được miễn, giảm nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật thì ghi miễn, giảm vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Cách xác định nguồn gốc sử dụng đất đối với đất chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Nguồn gốc đất cũng có thể ảnh hưởng đến giá trị của mảnh đất và quyền sử dụng nó trong các dự án đầu tư hoặc giao dịch bất động sản. Việc bảo đảm thông tin về nguồn gốc đất chính xác và đầy đủ trên sổ đỏ là một phần quan trọng của quá trình mua bán và chuyển nhượng đất đai, đảm bảo tính minh bạch và sự công bằng trong giao dịch bất động sản. Cách xác định nguồn gốc sử dụng đất đối với đất chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như sau:
– Đối với trường hợp đất đã sử dụng ổn định lâu dài mà không phải do lấn, chiếm, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép thì loại đất được xác định theo hiện trạng đang sử dụng
– Đối với trường hợp thửa đất đang sử dụng vào nhiều mục đích sử dụng đất khác nhau (Không phải là đất có cùng vườn, ao trong cùng thửa đất) thì việc xác định loại đất sẽ được thực hiện như sau:
+ Nếu không xác định được ranh giới sử dụng giữa các mục đích thì mục đích sử dụng đất được xác định theo loại đất hiện trạng có mức giá cao nhất trong bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định. Đối với trường hợp người dân sử dụng đất sau khi đã có quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thì xác định loại đất được căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất
+ Nếu xác định được ranh giới sử dụng giữa các mục đích sử dụng đất thì tiến hành tách thửa đất theo từng mục đích sử dụng và xác định mục đích sử dụng đất theo hiện trạng sử dụng của từng thửa đất đó.
Khuyến nghị
Với đội ngũ nhân viên là các luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý của Luật sư X, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý toàn diện về vấn đề tư vấn luật đất đai đảm bảo chuyên môn và kinh nghiệm thực tế. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi có tư vấn trực tiếp tại các trụ sở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Giang.
Thông tin liên hệ:
Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Thẩm quyền xác định nguồn gốc đất là cơ quan nào?“. Ngoài ra, chúng tôi có cung cấp dịch vụ pháp lý khác liên quan đến thủ tục chuyển đổi đất ao sang đất thổ cư. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Mời bạn xem thêm
- Dịch vụ chỉnh sửa giấy khai sinh mới năm 2023
- Lừa đảo chuyển tiền qua Internet Banking có bị phạt tù?
- Luật hợp tác xã nông nghiệp quy định như thế nào?
Câu hỏi thường gặp
Nguồn gốc sử dụng đất là thông tin quan trọng bắt buộc phải được ghi nhận chi tiết, rõ ràng trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Đây là căn cứ để chủ sở hữu quyền sử dụng đất cũng như các cơ quan có thẩm quyền có thể xác minh thời điểm, nguyên nhân hình thành mảnh đất, ranh giới, đặc điểm,…
Bên cạnh đó, những thông tin này cũng giúp người dân đảm bảo được quyền và lợi ích hợp pháp của mình trong trường hợp xảy ra tranh chấp với chủ sở hữu mảnh đất liền kề.
Tuy nhiên, cần lưu ý hai vấn đề sau để tránh nhầm lẫn về nguồn gốc sử dụng đất trong sổ đỏ:
Thửa đất gồm nhiều phần diện tích có nguồn gốc sử dụng đất khác nhau thì lần lượt ghi từng loại nguồn gốc và diện tích có nguồn gốc đó kèm theo.
Trường hợp được miễn, giảm nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật thì ghi miễn, giảm vào Giấy chứng nhận theo quy định.
Cần lưu ý hai vấn đề sau để tránh nhầm lẫn về nguồn gốc sử dụng đất trong sổ đỏ:
Thửa đất gồm nhiều phần diện tích có nguồn gốc sử dụng đất khác nhau thì lần lượt ghi từng loại nguồn gốc và diện tích có nguồn gốc đó kèm theo.
Trường hợp được miễn, giảm nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật thì ghi miễn, giảm vào Giấy chứng nhận theo quy định.
Hồ sơ xin xác nhận nguồn gốc đất đai bao gồm:
– Đơn xin xác nhận nguồn gốc đất;
– Các tài liệu chứng minh quá trình sử dụng, nguồn gốc của thửa đất, vị trí thửa đất;
– Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân của người làm Đơn xin xác nhận;
– Các văn bản khác có liên quan.