Khi hợp tác xã sử dụng đất cần sử dụng đất do Nhà nước giao hoặc cho thuê thì cần tuân thủ theo quy định luật đất đai. Do đó mà hợp tác xã khi sử dụng đất cần nắm được các quy định luật đất đai. Việc nắm rõ các quy định luật đất đai về hợp tác xã sẽ giúp cho các cá nhân, tổ chức thực hiện tốt nhất các quyền và nghĩa vụ của mình. Vậy, Luật đất đai về hợp tác xã năm 2023 như thế nào? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu về vấn đề này qua bài viết dưới đây nhé.
Căn cứ pháp lý
- Luật Đất đai 2013
- Nghị định 193/2013/NĐ-CP
- Nghị định 46/2014/NĐ-CP
Hợp tác xã sử dụng đất như thế nào?
Hợp tác xã là một hình thức thường thấy tại một số địa phương đang phát triển đổi mới kinh tế – xã hội. Để có thể mở rộng quy mô phát triển kinh tế thì cần sử dụng đất qua các hình thức. Tùy vào từng hình thức sử dụng đất mà hợp tác xã sẽ thực hiên các quyền và nghĩa vụ của mình đối với đất đai. Đối với từng mục đích sử dụng mà hợp tác xã sẽ thực hiện những quyền sử dụng đất khác nhau. Hãy theo dõi nội dung dưới đây để biết hợp tác xã sử dụng đất.
Hợp tác xã là một trong những hình thức tổ chức kinh tế theo quy định tại khoản 27 Điều 3 Luật Đất đai 2013. Hợp tác xã có thể được nhận quyền sử dụng đất thông qua các hình thức như:
- Được Nhà nước giao, cho thuê đất;
- Được nhận chuyển quyền sử dụng đất (nhận góp vốn, nhận tặng cho, chuyển quyền, nhận thừa kế, theo bản án của tòa…);
- Thuê đất, thuê lại đất từ người sử dụng đất;
Điều kiện thực hiện quyền sử dụng đất của hợp tác xã
Để được sử dụng quyền sử dụng đất thì hợp tác xã cần đáp ứng được các điều kiện mà pháp luật quy định. Trước khi tiến hành sử dụng đất thì hợp tác xã cần xem xét xem đất đai có đủ điều kiện sử dụng hay không. Bởi nếu thực hiện sai quy định pháp luật sẽ bị xử phạt. Do đó, hợp tác xã cần nắm được các điều kiện sử dụng đất trước khi đi vào hoạt động trên mảnh đất đó. Dưới đây là những điều kiện thực hiện quyền sử dụng đất của hợp tác xã mà cá nhân, tổ chức cần nắm rõ.
Để thực hiện quyền giao dịch quyền sử dụng đất (quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất), hợp tác xã cần nắm được điều kiện quy định tại Điều 188 Luật Đất đai năm 2013 như sau:
- Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sổ hồng), trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 Luật Đất đai năm 2013;
- Đất không có tranh chấp;
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
- Trong thời hạn sử dụng đất;
- Điều kiện quy định tại các Điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 Luật Đất đai năm 2013 (như hạn chế chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, ngành nghề của các bên chuyển nhượng, …).
Theo khoản 3 Điều 126 Luật Đất đai năm 2013 quy định “hợp tác xã sử dụng đất vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; sử dụng đất vào mục đích thương mại, dịch vụ, làm cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; thực hiện các dự án đầu tư được sử dụng đất với thời hạn không quá 50 năm, được Nhà nước xem xét, quyết định cụ thể trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê đất; có thể lên đến 70 năm hoặc sử dụng đất ổn định lâu dài.”
Do đó, muốn sử dụng đất đối với hợp tác xã cần đáp ứng được các điều kiện trên.
Luật đất đai về hợp tác xã
Để quản lý đất đai đói với hợp tác xã thì pháp luật có quy định về việc hợp tác xã sử dụng đất. Theo đó, hợp tác xã khi sử dụng đất sẽ được hưởng một só lợi ích nhất định. Để đảm bảo thực hiện quyền và lợi ích hợp pháp của mình thì hợp tác xã cần nắm được luật đất đai về hợp tác xã như thế nào? Dưới đây là luật đất đai về hợp tác xã mà chủ hợp tác xã cần nắm rõ.
Theo Khoản 2 Điều 25 Nghị định 193/2013/NĐ-CP quy định: “Việc hỗ trợ đất đai đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai”.
Về việc hỗ trợ đất đai đối với hợp tác xã tại Điểm e Khoản 1 Điều 110 Luật đất đai 2013 quy định: “1. Việc miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được thực hiện trong các trường hợp sau đây:.. e) Sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng trụ sở, sân phơi, nhà kho; xây dựng các cơ sở dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối đối với hợp tác xã nông nghiệp”.
– Miễn tiền thuê đất: Hợp tác xã nông nghiệp sẽ được miễn tiền thuê đất cho toàn bộ thời gian thuê
Theo Điểm g Khoản 1 Điều 19 Nghị định 46/2014/NĐ-CP: “1. Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước cho cả thời hạn thuê trong các trường hợp sau:… g) HTX nông nghiệp sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng trụ sở hợp tác xã, sân phơi, nhà kho; xây dựng các cơ sở dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối”.
– Giảm tiền thuê đất
Khoản 1 Điều 20 Nghị định 46/2014/NĐ-CP quy định: “Hợp tác xã thuê đất để làm mặt bằng sản xuất kinh doanh được giảm 50% tiền thuê đất, áp dụng cho hết thời gian thuê đất. Thẩm quyền xác định và quyết định số tiền thuê đất, thuê mặt nước được miễn, giảm: do Cục trưởng Cục thuế ban hành quyết định số tiền thuê đất, thuê mặt nước được miễn, giảm đối với tổ chức kinh tế; tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuê đất”.
Nếu Hợp tác xã thuê đất từ trước năm 2010 thì áp dụng khoản 1 Điều 6 Thông tư 16/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện việc gia hạn, giảm một số khoản thu ngân sách nhà nước theo Nghị quyết số 02/NĐ-CP về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu, đính chính bởi Quyết định số 755/QĐ-BTC như sau:
“Điều 6: Giảm tiền thuê đất
1. Đối tượng áp dụng
a) Tổ chức kinh tế (bao gồm cả các đơn vị sự nghiệp có thu, hợp tác xã), hộ gia đình, cá nhân được nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê hàng năm từ trước ngày 31/12/2010, sử dụng đất đúng mục đích, từ năm 2011 thuộc diện phải điều chỉnh đơn giá thuê đất theo quy định tại Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 và số tiền thuê đất phát sinh năm 2013, năm 2014 tăng hơn lần so với số tiền thuê đất phát sinh năm 2010.
Số tiền thuê đất làm căn cứ xem xét giảm theo Nghị quyết số 02/NQ-CP và quy định tại Thông tư này là số tiền thuê đất phát sinh trong năm chưa trừ tiền bồi thường, hỗ trợ được trừ vào tiền thuê đất phải nộp theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này được giảm 50% số tiền thuê đất phát sinh phải nộp năm 2013, năm 2014. Trường hợp sau khi được giảm mà số tiền thuê đất phải nộp năm 2013, năm 2014 vẫn lớn hơn 2 lần số tiền thuê đất phải nộp của năm 2010 thì được tiếp tục giảm đến mức số tiền thuê đất phải nộp năm 2013, năm 2014 bằng 2 lần số phải nộp của năm 2010”.
Như vậy, khi hợp tác xã sử dụng đất thì pháp luật đất đai có quy định về việc sử dụng cũng như các ưu đãi đối với hợp tác xã sử dụng đất. Hợp tác xã cần nắm được các quy định này để đảm bảo quyền và lợi ích của ình cũng như thực hiện các nghĩa vụ của mình đối với đất đai.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Luật đất đai về hợp tác xã năm 2023 như thế nào?”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp thông tin pháp lý như mẫu đơn thuận tình ly hôn đầy đủ nhất. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ quy định tại Điều 99 Luật Đất đai 2013, Điều 19 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định hợp tác xã được cấp giấy chứng nhận cho diện tích đất sử dụng hợp pháp, đủ điều kiện, trừ một số trường hợp sau:
– Đất sử dụng là đất thuê, thuê lại từ người sử dụng đất, trừ trường hợp huê, thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
– Đất sử dụng là đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường thị trấn;
– Đất sử dụng không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận theo quy định: Ví dụ có tranh chấp, không phù hợp với quy hoạch…;
– Đất sử dụng là đất nhận khoán trong các nông lâm trường, doanh nghiệp nông, lâm nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ, rừng đặc dụng;
– Đất có đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận nhưng có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
– Phần diện tích được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích xây dựng công trình công cộng: Ví dụ làm đường giao thông, công trình dẫn xăng, dầu, khí…;
Khi có phát sinh tranh chấp đất đai thuộc quyền sử dụng hợp pháp của hợp tác xã thì việc giải quyết được tuân thủ theo quy định tại Điều 202, Điều 203 Luật Đất đai 2013.
Trình tự xử lý tranh chấp đất đai như sau:
– Hòa giải tranh chấp đất đai;
– Tiến hành giải quyết tranh chấp đất đai và thi hành theo kết quả giải quyết;