Hiện nay khái niệm vi bằng đang trở nên phổ biến và được nhiều người biết đến, việc lập vi bằng này có thể được sử dụng trong các trường hợp như mua nhà, mua đất, xác lập các hành vi hay sự kiện….Đặc biệt tình trạng mua nhà bằng vi bằng hiện nay đang rất phổ biến hiện nay. Tuy nhiên không phải ai cũng thực sự hiểu rõ về việc lập vi bằng này, vậy nên đã gây nên tình trạng người dân lập vi bằng tràn lan nhưng không có tác dụng gì. Vậy thì việc “Mua nhà vi bằng có làm hộ khẩu được không”?. Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu câu trả lời qua bài viết dưới đây nhé.
Mua nhà vi bằng là gì?
Hiện nay tình trạng mua bán nhà đất thông qua việc lập vi bằng đang trở nên rất phổ biến, nhưng ít ai biết rằng việc này tiềm ẩn sự rủi ro vô cùng lớn, bởi có thể việc mua bán nhà đất này đã được thực hiện nhiều lần, qua nhiều người, chuyển nhượng hồ sơ, giấy tờ chưa có pháp lý đầy đủ, chưa đúng quy định. Điều này chính là nguyên nhân dẫn đến việc xảy ra tranh chấp, từ đó dẫn đến việc quản lý Nhà nước về nhà ở cũng như đất đai gặp nhiều khó khăn.
Vi bằng là văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi có thật do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến, lập theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức theo quy định của Nghị định này (quy định tại Khoản 3 Điều 2 Nghị định số 08/2020/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của thừa phát lại).
Vi bằng do văn phòng thừa phát lại lập ghi nhận các sự kiện, hành vi có thật theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi toàn quốc trừ một số trường hợp theo quy định của pháp luật.
Như vậy, vi bằng là một tài liệu bằng văn bản có thể kèm theo các hình ảnh, âm thanh, video trong trường hợp xét thấy cần thiết. Trong văn bản đó, thừa phát lại sẽ tiến hành mô tả, ghi nhận lại hành vi đã xảy ra trên thực tế, các sự kiện lập vi bằng mà chính thừa phát lại chứng kiến một cách khách quan, trung thực. Tài liệu này sẽ có giá trị làm chứng cứ trước Tòa nếu các quan có phát sinh bất cứ tranh chấp nào liên quan đến sự kiện, hành vi đã được lập vi bằng đó.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 122 của Luật Nhà ở năm 2014, trong trường hợp mua bán nhà ở, việc công chứng và chứng thực hợp đồng là bắt buộc. Tương tự, khoản 3 Điều 167 của Luật Đất đai năm 2013 cũng quy định về việc công chứng và chứng thực hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất (trừ một số trường hợp).
Tuy nhiên, theo quy định tại Điều 28, vi bằng do Thừa phát lại lập chỉ có giá trị pháp lý trong hai trường hợp sau đây:
– Là chứng cứ để Tòa án xem xét khi giải quyết vụ án.
– Là căn cứ để thực hiện các giao dịch hợp pháp khác theo quy định của pháp luật. Vi bằng không có giá trị thay thế cho hợp đồng được công chứng và chứng thực.
Do đó, vi bằng không thể được sử dụng thay thế cho hợp đồng được công chứng và chứng thực. Việc mua nhà thông qua việc lập vi bằng không tuân theo quy định của pháp luật.
Lập vi bằng khi mua bán nhà đất là một hình thức không được công nhận theo quy định của pháp luật, vì nếu sử dụng vi bằng thì hợp đồng chuyển nhượng sẽ không được coi là đã được công chứng và chứng thực. Vi bằng chỉ có tác dụng ghi nhận vụ giao dịch và chỉ có giá trị làm chứng cứ trong các vụ án tranh chấp dân sự. Do đó, việc lập vi bằng khi mua nhà chỉ có nghĩa là việc xác minh rằng đã có giao dịch mua nhà được thực hiện, không phải là việc xác minh hiệu lực pháp luật của hợp đồng chuyển nhượng mua bán nhà ở.
Mua nhà vi bằng có làm hộ khẩu được không?
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì đến hiện tại Sổ hộ khẩu giấy đã hết giá trị sử dụng, thay vào đó thì người dân sẽ phải làm thủ tục đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú. Do đó các thông tin về nơi cư trú của công dân sẽ được cập nhật lên hệ thống điện tử để việc quản lý được thuận tiện, dễ dàng và thống nhất hơn. Trước đây khi vẫn còn sử dụng sổ hộ khẩu giấy thì nhiều người đã cho rằng chỉ cần mua nhà bằng vi bằng là đã có thể làm được hộ khẩu tại nơi mua nhà đó, vậy thì pháp luật quy định ra sao về vấn đề này.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 21 Luật Cư trú 2020, công dân khi làm thủ tục đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp của mình thì phải nộp hồ sơ đăng ký thường trú bao gồm các loại giấy tờ sau đây:
– Tờ khai thay đổi thông tin cư trú;
– Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc sở hữu chỗ ở hợp pháp.
Những loại giấy tờ, tài liệu chứng minh việc sở hữu chỗ ở hợp pháp được quy định cụ thể tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 62/2021/NĐ-CP như sau:
– Giấy tờ, tài liệu chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà hoặc tài sản gắn liền với đất do cơ quan có thẩm quyền cấp (trong đó có thông tin về nhà ở).
– Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng (đối với trường hợp công trình phải cấp giấy phép xây dựng và đã xây dựng xong).
– Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước hoặc giấy tờ về hóa giá thanh lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.
– Hợp đồng mua nhà ở hoặc giấy tờ chứng minh việc đã bàn giao nhà ở, đã nhận nhà ở của doanh nghiệp có chức năng kinh doanh nhà ở đầu tư xây dựng để bán.
– Giấy tờ về mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, nhận đổi nhà ở phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai và nhà ở.
– Giấy tờ về giao tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết, cấp nhà ở, đất ở cho cá nhân, hộ gia đình.
– Giấy tờ của Tòa án hoặc cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền giải quyết cho được sở hữu nhà ở đã có hiệu lực pháp luật.
– Giấy tờ có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã về nhà ở, đất ở không có tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở nếu không có một trong các giấy tờ nêu trên.
– Giấy tờ chứng minh về đăng ký, đăng kiểm phương tiện thuộc quyền sở hữu. Trường hợp phương tiện không phải đăng ký, đăng kiểm thì cần có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã về việc phương tiện được sử dụng để ở; Giấy xác nhận đăng ký nơi thường xuyên đậu, đỗ của phương tiện nếu nơi đăng ký cư trú không phải nơi đăng ký phương tiện hoặc phương tiện đó không phải đăng ký, đăng kiểm.
– Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ chỗ ở hợp pháp là văn bản cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ của cơ quan, tổ chức, cá nhân phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai và nhà ở.
– Giấy tờ của cơ quan, tổ chức do thủ trưởng cơ quan, tổ chức ký tên, đóng dấu chứng minh về việc được cấp, sử dụng nhà ở, chuyển nhượng nhà ở, có nhà ở tạo lập trên đất do cơ quan, tổ chức giao đất để làm nhà ở (đối với nhà ở, đất thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan, tổ chức).
Theo Luật Đất đai 2013, hợp đồng chuyển nhượng, thế chấp, tặng cho và góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và các tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản. Nếu hợp đồng không có công chứng hoặc chứng thực, việc chuyển nhượng sẽ không được công nhận và không đáp ứng đủ yêu cầu để xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Do đó, mua nhà đất thông qua vi bằng sẽ không đủ điều kiện để nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất. Điều này cũng áp dụng cho việc sử dụng vi bằng làm giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp để đăng ký thường trú.
Tuy nhiên, theo quy định tại khoản 54 Điều 2 của Nghị định 01/2017/NĐ-CP, trong một số trường hợp, việc mua đất bằng hợp đồng viết tay không có công chứng hoặc chứng thực vẫn được công nhận bởi pháp luật. Vì vậy, nếu giao dịch mua bán nhà đất bằng vi bằng đã xảy ra trước ngày 01/7/2014, người mua vẫn có thể sử dụng hợp đồng viết tay này khi thực hiện thủ tục đăng ký đất đai lần đầu theo quy định pháp luật về đất đai. Người mua có thể kết hợp hợp đồng viết tay này với Đơn đăng ký đất đai lần đầu được xác nhận bởi UBND cấp xã hoặc Cơ quan đăng ký đất đai để làm giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp.
Trường hợp nào không được lập vi bằng?
Để việc quản lý các trường hợp lập vi bằng một cách chặt chẽ và có hiệu quả hơn thì pháp luật nước ta đã đưa ra các quy định về những trường hợp không được lập vi. Việc đặt ra quy định này đã góp phần nào làm hạn chế sự chồng chéo về thẩm quyền trong các hoạt động bổ trợ tư pháp. Ngoài ra đây còn là những quy định có tác dụng ngăn chặn các hành vi cố tình lập vi bằng trái [pháp luật, gây ảnh hưởng đến quyền lợi hợp pháp của người, cơ quan, tổ chức khác.
Không phải mọi trường hợp đều được lập vi bằng, Nghị định 08/2020/NĐ-CP quy định 9 trường hợp không được lập vi bằng như sau:
– Các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 4 của Nghị định này.
– Vi phạm quy định về bảo đảm an ninh, quốc phòng bao gồm: Xâm phạm mục tiêu vềan ninh, quốc phòng; làm lộ bí mật nhà nước, phát tán tin tức, tài liệu, vật phẩm thuộc bí mật nhà nước; vi phạm quy định ra, vào, đi lai trong khu vực câm, khu vực bảo vệ, vành đai an toàn của công trình an ninh, quốc phòng và khu quân sự; vi phạm quy định về bảo vệ bí mật, bảo vệcông trình an ninh, quốc phòng và khu quân sự.
– Vi phạm đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật Dân sự; trái đạo đức xã hội.
– Xác nhận nội dung, việc ký tên trong hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định thuộc phạm vi hoạt động công chứng, chứng thực; xác nhận tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt; xác nhận chữ ký, bản sao đúng với bản chính.
– Ghi nhận sự kiện, hành vi để chuyển quyền sử dụng, quyền sở hữu đất đai, tài sản không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu theo quy định của pháp luật.
– Ghi nhận sự kiện, hành vi để thực hiện các giao dịch trái pháp luật của người yêu cầu lập vi bằng.
– Ghi nhận sự kiện, hành vi của cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân đang thi hành công vụ.
– Ghi nhận sự kiện, hành vi không do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến.
– Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Khuyến nghị
Luật sư X tự hào là hệ thống công ty Luật cung cấp các dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Với vấn đề trên, công ty chúng tôi cung cấp dịch vụ làm hộ khẩu điện tử đảm bảo hiệu quả với chi phí hợp lý nhằm hỗ trợ tối đa mọi nhu cầu pháp lý của quý khách hàng, tránh các rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Mua nhà vi bằng có làm hộ khẩu được không” Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ chuyển đất trồng cây lâu năm lên thổ cư…. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
Có thể bạn quan tâm
- Bao lâu được nhận bảo hiểm xã hội một lần?
- Cách tính tiền đóng bảo hiểm xã hội hàng tháng như thế nào?
- Trường hợp người lao động không được nhận bảo hiểm xã hội một lần
Câu hỏi thường gặp
Nhà sổ chung được hiểu đơn giản là trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất có ghi tên của 2 người trở lên. Muốn bán nhà sổ chung cần có sự đồng ý của tất cả thành viên có tên trên sổ đỏ. Vì thế khi mua bán nhà sổ chung khá là rắc rối, xử lý không tốt dễ xảy ra tranh chấp sau này.
Việc lập vi bằng trong giao dịch mua bán nhà đất chỉ có ý nghĩa chứng minh rằng 2 bên mua bán đã tiến hành giao tiền, giao nhận giấy tờ chứ không chứng nhận việc mua bán, chuyển nhượng nhà đất. Tức là khi mua bán nhà đất thông qua vi bằng, quyền sử dụng đất vẫn thuộc về người bán, người mua không có quyền đối với mảnh đất trước pháp luật.
Đối với việc mua nhà sổ chung công chứng vi bằng sẽ dễ phát sinh tranh chấp, khiến công tác quản lý đất đai của cơ quan chức năng gặp khó khăn. Bạn cần cân nhắc kỹ lưỡng trước khi quyết định mua nhà sổ chung vi bằng.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 117 và Điều 122 Bộ luật Dân sự 2015 thì giao dịch mua bán nhà bằng vi bằng sẽ bị vô hiệu do không tuân thủ quy định của pháp luật về hình thức của giao dịch.
Điều 131 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hậu quả pháp lý của giao dịch vô hiệu. Do đó, hợp đồng mua bán nhà bằng vi bằng sẽ bị vô hiệu và có các hậu quả sau đây:
– Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập.
– Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.
– Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả.
– Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó.
– Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường.
– Việc giải quyết hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định.
Lưu ý:
Trường hợp theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch khi:
Mua bán được xác lập bằng văn bản nhưng vi phạm quy định bắt buộc về công chứng, chứng thực;
Đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu .
Trong trường hợp này, các bên không phải thực hiện việc công chứng, chứng thực. (Khoản 2 Điều 129 Bộ luật Dân sự 2015).