Chào luật sư, tôi có mở một trung tâm dạy tiếng anh, trong đó có thuê 02 người lao động là người Mỹ làm giáo viên dạy tiếng anh ở đây, các công việc bao gồm soạn giáo án, chuẩn bị dụng cụ học tập, giảng dạy, gác thi,… Với thời hạn lao động được giao hết trong hợp đồng là 2 năm. Trước đó trung tâm chúng tôi đã làm thủ tục xin giấy phép lao động cho 2 giáo viên này nhưng do trong quá trình giảng dạy họ vi phạm các điều khoản thỏa thuận quá nhiều lần dẫn đến chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn. Cũng chính vì thế tôi đang tìm hiểu về thủ tục thu hồi giấy phép lao động theo quy định hiện nay. Sau đây mời bạn hãy cùng Luật sư X tìm hiểu qua bài viết nhé.
Các trường hợp bị thu hồi giấy phép lao động
Người nước ngoài nếu muốn làm việc tại Việt Nam thì phải có giấy phép lao động đây là loại giấy phép giấy phép trong đó cơ quan nhà nước có thẩm quyền tại Việt Nam xem xét, thẩm định các điều kiện cơ bản của pháp luật Việt Nam đối với từng trường hợp người nước ngoài có nhu cầu làm việc hay thực hiện công tác tại Việt Nam theo quy định. Tuy nhiên cũng có nhiều trường hợp bị thu hồi giấy phép lao động có thể kể như:
Theo quy định tại Điều 20 Nghị định 152/2020/NĐ-CP, có tới 9 lý do khiến người lao động nước ngoài tại thu hồi Giấy phép lao động tại Việt Nam, đó là:
1 – Giấy phép lao động hết thời hạn.
2 – Chấm dứt hợp đồng lao động.
3 – Nội dung của hợp đồng lao động không đúng với nội dung của giấy phép lao động đã được cấp.
4 – Làm việc không đúng với nội dung trong giấy phép lao động đã được cấp.
5 – Hợp đồng trong các lĩnh vực là cơ sở phát sinh giấy phép lao động hết thời hạn hoặc chấm dứt.
6 – Có văn bản thông báo của phía nước ngoài thôi cử lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
7 – Doanh nghiệp, tổ chức, đối tác phía Việt Nam hoặc tổ chức nước ngoài tại Việt Nam sử dụng lao động là người nước ngoài chấm dứt hoạt động.
8 – Người sử dụng lao động hoặc người lao động nước ngoài không thực hiện đúng quy định tại Nghị định 152/2020/NĐ-CP.
9 – Người lao động nước ngoài trong quá trình làm việc ở Việt Nam không thực hiện đúng pháp luật Việt Nam làm ảnh hưởng tới an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
Như vậy, nếu thuộc một trong các trường hợp trên, người lao động nước ngoài chắc chắn sẽ bị thu hồi Giấy phép lao động.
Thủ tục thu hồi giấy phép lao động được thực hiện như thế nào?
Nếu người lao động nước ngoài thuộc vào các trường hợp bị tịch thu giấy phép lao động như nội dung Luật sư X đã trình bày như trên thì tùy vào trường hợp khác nhau sẽ có trình tự, thủ tục thu hồi giấy phép khác nhau, trong đó người sử dụng lao động phải thu hồi giấy phép lao động của lao động nước ngoài để tiến hành thực hiện các bước tiếp theo như sau:
Căn cứ Điều 21 Nghị định 152/2020/NĐ-CP, tùy từng trường hợp mà thủ tục thu hồi Giấy phép lao động sẽ được thực hiện như sau:
- Trường hợp (1), (2), (3), (4), (5), (6), (7):
Bước 1: Người sử dụng lao động thu hồi Giấy phép lao động của lao động nước ngoài.
Bước 2: Nộp hồ sơ cho Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội đã cấp giấy phép lao động đó.
- Hồ sơ gồm:
- Giấy phép lao động của người nước ngoài.
- Văn bản nêu rõ lý do thu hồi, trường hợp thuộc diện thu hồi Giấy phép lao động.
- Thời hạn nộp: 15 ngày kể từ ngày Giấy phép lao động hết hiệu lực theo các lý do tại trường hợp (1), (2), (3), (4), (5), (6), (7).
Bước 3: Nhận văn bản xác nhận đã thu hồi Giấy phép lao động.
Thời gian giải quyết: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Giấy phép lao động đã thu hồi, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội có văn bản xác nhận đã thu hồi Giấy phép lao động gửi người sử dụng lao động.
- Trường hợp (8), (9):
Bước 1: Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội đã cấp Giấy phép lao động ra quyết định thu hồi và thông báo cho người sử dụng lao động.
Bước 2: Người sử dụng lao động thu hồi Giấy phép lao động của lao động nước ngoài.
Bước 3: Người sử dụng lao động nộp lại Giấy phép lao động cho Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội đã cấp giấy phép.
Thời hạn thực hiện: 03 ngày kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền thu hồi Giấy phép lao động.
Bước 4: Người sử dụng lao động nhận văn bản xác nhận đã thu hồi Giấy phép lao động.
Thời gian giải quyết: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nhận được Giấy phép lao động đã thu hồi.
Quy định về hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động
Trong quá trình hội nhập, cũng như đẩy mạnh trao đổi về công nghệ, kinh nghiệm hay hợp tác lao động quốc tế thì việc một công ty, trung tâm có sự xuất hiện của lao động người nước ngoài là chuyện không còn quá xa lạ. Tuy nhiên, để người lao động nước ngoài có thể làm việc thì người sử dụng lao động cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động bao gồm:
Căn cứ vào Điều 13 Nghị định 152/2020/NĐ-CP quy định về hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động như sau:
- Văn bản đề nghị cấp lại giấy phép lao động của người sử dụng lao động theo Mẫu số 11/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
- 02 ảnh màu (kích thước 4 cm x 6 cm, phông nền trắng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính màu), ảnh chụp không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ.
- Giấy phép lao động còn thời hạn đã được cấp:
- Trường hợp giấy phép lao động bị mất theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định này thì phải có xác nhận của cơ quan công an cấp xã nơi người nước ngoài cư trú hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài theo quy định của pháp luật;
- Trường hợp thay đổi nội dung ghi trên giấy phép lao động thì phải có các giấy tờ chứng minh.
- Văn bản chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài trừ những trường hợp không phải xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài.
- Giấy tờ quy định tại khoản 3 và 4 Điều này là bản gốc hoặc bản sao có chứng thực trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định này, nếu của nước ngoài thì phải hợp pháp hóa lãnh sự và phải dịch ra tiếng Việt trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước ngoài liên quan đều là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại hoặc theo quy định của pháp luật.
Không có giấy phép lao động làm việc tại Việt Nam thì người sử dụng lao động và người lao động bị phạt như thế nào?
Như đã trình bày ở trên, người lao động muốn làm việc tại Việt Nam thì phải có giấy phép lao động chứng minh mình đủ điều kiện lao động và là lao động hợp pháp theo quy định Việt Nam. Tuy nhiên, cũng có nhiều trường hợp lao động bất hợp pháp không có giấy phép vẫn được ký hợp đồng lao động và làm việc như bình thường. Vậy không có giấy phép lao động làm việc tại Việt Nam thì người sử dụng lao động và người lao động bị phạt như thế nào?
Theo điểm a khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 32 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về việc vi phạm quy định về người nước ngoài làm việc tại Việt Nam như sau:
Điều 32. Vi phạm quy định về người nước ngoài làm việc tại Việt Nam
…
- Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam có một trong các hành vi sau đây:
a) Làm việc nhưng không có giấy phép lao động hoặc không có văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo quy định của pháp luật;
… - Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có hành vi sử dụng lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam mà không có giấy phép lao động hoặc không có giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động hoặc sử dụng người lao động nước ngoài có giấy phép lao động đã hết hạn hoặc văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động đã hết hiệu lực theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 30.000.000 đồng đến 45.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người;
b) Từ 45.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 20 người;
c) Từ 60.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với vi phạm từ 21 người trở lên. - Hình thức xử phạt bổ sung
Trục xuất người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam khi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
Có thể bạn quan tâm:
- Thời gian khiếu nại nghĩa vụ quân sự
- Quy trình tuyển quân nghĩa vụ quân sự
- Công dân nam đủ bao nhiêu tuổi trở lên phải đăng ký nghĩa vụ quân sự?
Thông tin liên hệ
Luật sư X sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Thủ tục thu hồi giấy phép lao động” hoặc cung cấp các dịch vụ khác liên quan như là tư vấn pháp lý về Ưu đãi giáo dục đối với con thương binh. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833102102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsu
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định 152/2020/NĐ-CP, những tài liệu cần có để đề nghị xác nhận thuộc diện được miễn GPLĐ bao gồm:
– Giấy đề nghị xác nhận NLĐ không thuộc diện cấp GPLĐ theo Mẫu số 09/PLI Phụ lục I Nghị định này.
– Bản sao có chứng thực hộ chiếu còn thời hạn.
– Giấy chứng nhận hoặc Giấy khám sức khỏe do cơ sở y tế của nước ngoài hoặc Việt Nam cấp trong vòng 12 tháng, tính đến thời điểm nộp hồ sơ.
– Văn bản chấp thuận nhu cầu sử dụng NLĐ nước ngoài trừ những trường hợp không phải xác định nhu cầu này.
– Các giấy tờ để chứng minh NLĐ không thuộc trường hợp phải cấp giấy phép.
Lưu ý, các loại tài liệu thứ (3), (4) và (5) phải nộp bản gốc hoặc bản sao có chứng thực. trường do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp thì phải được hợp pháp hóa lãnh sự, dịch ra tiếng Việt và có chứng thực
Căn cứ tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về thời hiệu xử phạt hành chính như sau:
“Điều 5. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
…”
Cụ thể tại điểm a khoản 1 Điều 6 của Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 được sửa đổi bởi điểm a khoản 4 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 như sau:
“Điều 6. Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:
a) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau đây:
Vi phạm hành chính về kế toán; hóa đơn; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; thủy sản; lâm nghiệp; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.
Vi phạm hành chính về thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;
Theo khoản 2 Điều 8 Nghị định 152/2020/NĐ-CP những trường hợp sau đây không phải thủ tục xác nhận miễn giấy phép lao động mà chỉ cần báo cáo cho Sở LĐTBXH:
– Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để thực hiện chào bán dịch vụ.
– Là luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam.
– Người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam và sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam.
– Là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty TNHH với vốn góp từ 3 tỷ đồng trở lên.
– Là Chủ tịch hoặc thành viên HĐQT của công ty cổ phần với vốn góp từ 3 tỷ đồng trở lên.
– Làm việc tại vị trí nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật có thời gian làm việc dưới 30 ngày và không quá 03 lần trong 01 năm.
– Thân nhân thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam.