Bảo hiểm xã hội là một chế độ bảo đảm cho người lao động khi có bất kỳ sự cố nào mà người lao đọng phải nghỉ việc. Trong khi rất nhiều người lao động đang mong muốn về việc được nhận lương hưu hàng tháng, thì một bộ số phận người lao động nghỉ việc muốn hưởng bảo hiểm xã hội một lần. Tuy nhiên, nhiều người đang thắc mắc là người lao động nghỉ việc bao lâu thì được hưởng BHXH một lần? Cách tính bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc như thế nào? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu vấn đề này qua bài viết sau đây nhé
Điều kiện cấp giấy nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội
Muốn hưởng bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc thì cần đáp ứng một số điều kiện. Khi nghỉ việc không phải trường hợp nào cũng được cấp giấy nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội. Căn cứ theo khoản 1 Điều 20 Thông tư 56/2017/TT-BYT quy định về nguyên tắc cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội thuộc lĩnh vực y tế như sau:
Nguyên tắc cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội
1. Việc cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã được cấp giấy phép hoạt động cấp. Người hành nghề làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh này được ký giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội theo phân công của người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó;
b) Phù hợp với phạm vi hoạt động chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
c) Phù hợp với tình trạng sức khỏe của người bệnh và hướng dẫn chuyên môn của Bộ trưởng Bộ Y tế.
Theo đó, để cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội thì cần đáp ứng những điều kiện sau:
- Do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã được cấp giấy phép hoạt động cấp;
- Phù hợp với phạm vi hoạt động chuyên môn của cơ sở khám chữa bệnh nơi cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
- Phù hợp với tình trạng sức khỏe của người bệnh và hướng dẫn chuyên môn của Bộ trưởng Bộ Y tế.
Cách tính bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc ra sao?
Khi nghỉ việc đúng luật thì người lao động sẽ được hưởng những quyền lợi còn lại của công ty như thanh toán BHXH, giải quyết các chế độ, phụ cấp, lương. Thông thường khi nghỉ việc người lao động hay chọn lấy bảo hiểm xã hội một lần cho nhanh gọn. Nhưng nhiều người không biết tính như thế nào. Do vậy hãy theo dõi bài viết sau đây. Tại Điều 19 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định về bảo hiểm xã hội một lần như sau:
Bảo hiểm xã hội một lần
1. Bảo hiểm xã hội một lần được thực hiện theo quy định tại Điều 60 của Luật bảo hiểm xã hội, Nghị quyết số 93/2015/QH13 ngày 22 tháng 6 năm 2015 của Quốc hội về việc thực hiện chính sách hưởng bảo hiểm xã hội một lần đối với người lao động và Điều 8 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP .
Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để làm căn cứ tính bảo hiểm xã hội một lần thực hiện theo quy định tại Điều 62 của Luật bảo hiểm xã hội, Điều 9 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP và Điều 20 Thông tư này. Trong trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định chưa đủ số năm cuối quy định tại khoản 1 Điều 20 của Thông tư này thì tính bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.
2. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần của người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm được tính bằng 22% của các mức tiền lương tháng đã đóng bảo hiểm xã hội, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
3. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần đối với người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không bao gồm số tiền Nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện của từng thời kỳ, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều 8 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP. Việc tính mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được thực hiện như người lao động không được Nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội, sau đó trừ đi số tiền nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện.
Thông qua quy định trên, cách tính tiền bảo hiểm xã hội một lần đối với người lao động thuộc đối tượng đóng BHXH bắt buộc được thực hiện như sau:
– Đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 01 năm trở lên:
Tiền BHXH một lần | = | (1,5 x Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH x Thời gian đóng BHXH trước năm 2014) | + | (2 x Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH x Thời gian đóng BHXH từ 2014) |
– Đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 01 năm:
Tiền BHXH một lần | = | 22% | x | Tổng các mức tiền lương tháng đã đóng BHXH |
Về mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần
Theo khoản 2 Điều 60 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về mức hưởng BHXH như sau:
“a) 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014;
b) 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi;
c) Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm thì mức hưởng bảo hiểm xã hội bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.”
Hưởng bảo hiểm xã hội một lần cần chuẩn bị hồ sơ gì?
Để được hưởng bảo hiểm xã hội một lần thì người lao động cần chuẩn bị một số hồ sơ nhất định nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Căn cứ Điều 109 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội một lần, cụ thể như sau:
Hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội một lần
- Sổ bảo hiểm xã hội.
- Đơn đề nghị hưởng bảo hiểm xã hội một lần của người lao động.
- Đối với người ra nước ngoài để định cư phải nộp thêm bản sao giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc thôi quốc tịch Việt Nam hoặc bản dịch tiếng Việt được chứng thực hoặc công chứng một trong các giấy tờ sau đây:
- + Hộ chiếu do nước ngoài cấp;
- + Thị thực của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp có xác nhận việc cho phép nhập cảnh với lý do định cư ở nước ngoài;
- + Giấy tờ xác nhận về việc đang làm thủ tục nhập quốc tịch nước ngoài; giấy tờ xác nhận hoặc thẻ thường trú, cư trú có thời hạn từ 05 năm trở lên của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp.
- Trích sao hồ sơ bệnh án trong trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 60 và điểm c khoản 1 Điều 77 của Luật này.
- Đối với người lao động quy định tại Điều 65 và khoản 5 Điều 77 của Luật này thì hồ sơ hưởng trợ cấp một lần được thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Theo đó, để được hưởng bảo hiểm xã hội một lần, người lao động cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ được nêu trên.
Mời các bạn xem thêm bài viết
- Thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng hợp tác kinh doanh năm 2023
- Hợp đồng điện tử theo pháp luật Việt Nam
- Mẫu giấy hợp đồng thuê nhà ở mới nhất 2023 đang được sử dụng
Thông tin liên hệ
Luật sư X đã tư vấn các thông tin để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Cách tính bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc ra sao?” hoặc chúng tôi có các dịch vụ khác như là soạn thảo mẫu sơ yếu lý lịch 2023. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833.102.102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định, đối với trường hợp người lao động có thời gian đóng BHXH chưa đủ một năm thì mức hưởng BHXH bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội trước đó.
Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần sẽ không bao gồm số tiền Nhà nước hỗ trợ đóng BHXH tự nguyện, trừ trường hợp người lao động đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng theo quy định của Bộ Y tế.
Tại khoản 4 Điều 19 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH có quy định:
Bảo hiểm xã hội một lần
Khi tính mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần trong trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ thì từ 01 tháng đến 06 tháng được tính là nửa năm, từ 07 tháng đến 11 tháng được tính là một năm.
Trường hợp tính đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2014 nếu thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ thì những tháng lẻ đó được chuyển sang giai đoạn đóng bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2014 trở đi để làm căn cứ tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần.
Theo đó, để thuận tiện cho việc tính toán số tiền hưởng bảo hiểm xã hội một lần, hiện nay thời gian đóng bảo hiểm xã hội của người lao động có tháng lẻ sẽ được làm tròn theo nguyên tắc sau:
Từ 01 đến 06 tháng được tính là nửa năm = 0,5 năm
Từ 07 đến 11 tháng được tính là một năm = 1 năm
Lưu ý: Trường hợp tính đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2014 nếu thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ thì những tháng lẻ đó được chuyển sang giai đoạn đóng bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2014 trở đi.