Sự tồn tại của lương hưu mang đến cho người cao tuổi một tầm nhìn an tâm và độc lập trong cuộc sống. Hệ thống lương hưu đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo rằng những người đã dành cả cuộc đời để lao động và đóng góp cho xã hội sẽ có một nguồn thu ổn định sau khi nghỉ hưu. Tuy nhiên, hiện nay vì nhiều lý do khác nhau mà người lao động khi đã về hưu muốn thay đổi nơi nhận lương hưu, vậy thủ tục tiến hành thay đổi nơi nhận lương hưu ra sao? Mẫu đơn chuyển nơi nhận lương hưu được soạn thảo như thế nào? Hãy theo dõi ngay bài viết dưới đây của Luật sư X để được hỗ trợ nhanh chóng.
Quy định về việc chuyển nơi hưởng lương hưu hằng tháng của người lao động như thế nào?
Lương hưu không chỉ đảm bảo rằng những người cao tuổi có thể tiếp tục duy trì cuộc sống hàng ngày một cách tự chủ mà còn giúp họ giữ vững tính cách riêng và độc lập. Không phụ thuộc quá nhiều vào con cháu trong việc duy trì cuộc sống hàng ngày cũng giúp người già có thể thể hiện sự đóng góp vẫn còn mãnh liệt trong xã hội, tham gia vào các hoạt động tình nguyện và giao lưu với cộng đồng.
Tại Điều 115 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:
Chuyển nơi hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội
Người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng chuyển đến nơi ở khác trong nước có nguyện vọng được hưởng bảo hiểm xã hội ở nơi cư trú mới thì có đơn gửi cơ quan bảo hiểm xã hội nơi đang hưởng.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Theo đó, nếu có nguyện vọng thì người lao động sẽ được chuyển nơi hưởng lương hưu khi chuyển đến nơi khác sinh sống.
Thủ tục chuyển nơi hưởng lương hưu ra sao?
Trong hệ thống bảo hiểm xã hội, chế độ hưu trí đóng vai trò vô cùng quan trọng, mang lại sự yên tâm và bảo đảm cho người tham gia khi bước qua cửa ngõ tuổi già. Đây là một chính sách an sinh xã hội có mục tiêu tối cao là đảm bảo rằng những người lao động sau khi đã dày công góp sức và thời gian vào sự phát triển của xã hội sẽ được đón nhận sự quan tâm và chăm sóc tương xứng. Và khi muốn chuyển nơi nhận lương hưu sẽ cần thực hiện các thủ tục nhất định, cụ thể như sau:
Theo quy định tại Mục 18 Phần II Thủ tục hành chính ban hành kèm theo Quyết định 1904/QĐ-LĐTBXH năm 2018 về thủ tục chuyển nơi hưởng lương hưu cho người lao động hiện nay như sau:
Bước 1: Lập và nộp hồ sơ
– Người đang hưởng lương hưu hằng tháng chuyển đến nơi ở khác trong nước có nguyện vọng được hưởng bảo hiểm xã hội ở nơi cư trú mới thì làm đơn gửi cơ quan bảo hiểm xã hội nơi đang hưởng.
– Hồ sơ gồm: Đơn đề nghị chuyển nơi hưởng lương hưu theo mẫu quy định.
– Hình thức nộp trực tiếp.
Bước 2: Giải quyết
– Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết.
– Trường hợp cơ quan bảo hiểm xã hội không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Ngoài ra, người lao động cũng có thể thực hiện chuyển nơi hưởng lương hưu thông qua ứng dụng VssID hoặc tại Cổng Dịch vụ công của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Mẫu đơn chuyển nơi nhận lương hưu mới năm 2023
Hướng dẫn soạn thảo Mẫu đơn chuyển nơi nhận lương hưu
Mẫu đơn chuyển nơi nhận lương hưu là một tài liệu mà người đang nhận lương hưu sử dụng để thông báo với cơ quan quản lý lương hưu rằng họ đang chuyển đổi địa chỉ liên lạc. Thông tin về việc chuyển nơi nhận lương hưu có thể cần được cập nhật để đảm bảo rằng lương hưu và các thông tin liên quan khác vẫn được chuyển đến đúng địa chỉ mới của người hưởng lương hưu.
Căn cứ tại mẫu số 14-HSB ban hành kèm theo Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019 hướng dẫn điền Đơn đề nghị chuyển nơi hưởng lương hưu như sau:
(1) Ghi đầy đủ họ và tên của người hưởng.
(2) Ghi số điện thoại. Trường hợp người lao động không có điện thoại thì có thể ghi số điện thoại của người thân khi cần liên lạc kèm theo họ và tên, mối quan hệ với người đó.
(3) Ghi đầy đủ địa chỉ nơi đang cư trú của người có yêu cầu giải quyết: Số nhà, ngõ (ngách, hẻm), đường phố, tổ (thôn, xóm, ấp), xã (phường, thị trấn), huyện (thị xã, thành phố), tỉnh, thành phố; trường hợp người hưởng ủy quyền cho người khác làm đơn và thủ tục thì ghi địa chỉ của người được ủy quyền.
(4) Trường hợp người được ủy quyền là người làm đơn thì ghi rõ: “Tôi là …. được ủy quyền làm đơn” còn không thì để trống. Ví dụ: Tôi là Nguyễn Văn A được ủy quyền làm đơn”; đồng thời nộp kèm theo Giấy ủy quyền.
(5) Đánh dấu vào nội dung yêu cầu giải quyết và ghi cụ thể các thông tin.
(6) Trường hợp nộp hồ sơ chậm hơn so với thời điểm hưởng lương hưu hoặc bị mất giấy chứng nhận chờ hưởng chế độ thì bổ sung giải trình trong thời gian nộp hồ sơ chậm có xuất cảnh trái phép hoặc bị Tòa án tuyên bố mất tích hoặc chấp hành hình phạt tù giam không (nếu có thì ghi cụ thể thời gian xuất cảnh trái phép, bị tuyên bố mất tích hoặc thời gian chấp hành hình phạt tù giam) hoặc nêu rõ mất giấy chứng nhận chờ hưởng chế độ và cam kết chịu trách nhiệm về nội dung giải trình.
(7) Trường hợp có yêu cầu khác thì ghi rõ nội dung yêu cầu và các thông tin liên quan đến yêu cầu giải quyết, ví dụ: Trường hợp không thống nhất thông tin về họ, tên đệm, tên, ngày, tháng, năm sinh giữa chứng minh nhân dân /hộ chiếu/căn cước công dân và hồ sơ hưởng, chờ hưởng BHXH thì ghi rõ không thống nhất về thông tin gì kèm theo bản sao chứng minh nhân dân/hộ chiếu căn cước công dân.
(8) Địa chỉ nhận lương hưu, trợ cấp BHXH, nơi cư trú mới di chuyển đến: Ghi rõ số nhà, ngõ (ngách, hẻm), đường phố, tổ (thôn, xóm, ấp), xã (phường, thị trấn), huyện (thị xã, thành phố), tỉnh, thành phố. Trường hợp đã xác định được điểm chi trả tại nơi đề nghị nhận thì ghi rõ.
(9) Đánh dấu vào các ô tương ứng để chọn hình thức nhận tiền lương hưu, trợ cấp.
Nếu nhận trợ cấp một lần bằng tiền mặt thì đánh dấu tiếp để chọn nơi nhận là tại cơ quan BHXH hay thông qua tổ chức dịch vụ BHXH; nếu nhận thông qua tài khoản ATM thì ghi bổ sung số tài khoản, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng mở tài khoản.
(10) Trường hợp nộp hồ sơ chậm hơn so với thời hạn quy định thì nêu rõ lý do nộp chậm.
Khuyến nghị
Với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn”, Luật sư X sẽ cung cấp dịch vụ tư vấn luật lao động tới quý khách hàng. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý chuyên nghiệp, chúng tôi sẽ hỗ trợ khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào.
Thông tin liên hệ:
Luật sư X sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Mẫu đơn chuyển nơi nhận lương hưu mới năm 2023” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là dịch vụ sang tên sổ đỏ. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833102102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
Có thể bạn quan tâm
- Bao lâu được nhận bảo hiểm xã hội một lần?
- Cách tính tiền đóng bảo hiểm xã hội hàng tháng như thế nào?
- Trường hợp người lao động không được nhận bảo hiểm xã hội một lần
Câu hỏi thường gặp
Theo Khoản 3 Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định:
Bảo hiểm xã hội tự nguyện là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người tham gia được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình và Nhà nước có chính sách hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội để người tham gia hưởng chế độ hưu trí và tử tuất.
Như vậy, khi tham gia BHXH tự nguyện người tham gia có thể được hưởng chế độ hưu trí và tử tuất nếu đáp ứng điều kiện quy định tại Luật này.
Căn cứ theo Điều 74, Luật Bảo hiểm xã hội 2015 (được hướng dẫn chi tiết tại Điểu 3, Nghị định 134/NĐ-CP) thì mức hưởng lương hưu năm 2023 của người lao động tham gia BHXH tự nguyện được tính theo công thức sau:
Mức lương hưu hằng tháng = tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng x mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH
Căn cứ theo quy định hiện nay, mức hưởng lương hưu hằng tháng cao nhất đối với người lao động là 75% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội. Để được hưởng mức lương hưu hằng tháng cao nhất thì:
Đối với nam, đóng 35 năm bảo hiểm xã hội. Trong đó 20 năm để được nhận 45%, đóng thêm 15 năm để được nhận thêm 30% (cứ mỗi năm tính thêm 2%)
Đối với nữ, đóng 30 năm bảo hiểm xã hội. Trong đó, 15 năm để nhận được 45%, đóng thêm 15 năm để được nhận thêm 30% (cứ mỗi năm tính thêm 2%).