Tranh chấp khoảng không trên đất hiện nay khá phổ biến. Các tranh chấp này phát sinh từ quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, ngoài ra còn có tranh chấp về không gian đất. Trong trường hợp hàng xóm lấn chiếm đất ranh giới, lối đi chung, lấn chiếm không gian để xây nhà, làm hàng rào… thì bạn có thể làm đơn khiếu nại về việc lấn chiếm đất và gửi đến cơ quan chức năng (UBND cấp xã/huyện). … ) giải quyết, nếu hòa giải không thành thì khởi kiện ra Tòa án hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh để giải quyết. Bài viết “Cách giải quyết tranh chấp khoảng không trên đất” dưới đây của Luật sư X sẽ trình bày chi tiết nội dung trên.
Quy định của pháp luật về khoảng không trên đất
Pháp luật dân sự và pháp luật đất đai quy định rõ quyền và nghĩa vụ tôn trọng ranh giới giữa các bất động sản. Theo đó, người có quyền sử dụng đất được sử dụng phần không gian, mặt bằng theo phương thẳng đứng bên trên ranh giới đất trong khuôn viên khu đất theo quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định và không làm ảnh hưởng đến việc sử dụng đất. đất liền kề của người khác. Người sử dụng đất chỉ được trồng cây và làm các việc khác trong phạm vi quyền sử dụng và trong giới hạn xác định; nếu rễ, cành cây vượt quá giới hạn thì phải tỉa rễ, tỉa cành vượt quá, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. (Khoản 2, Điều 175 BLDS 2015)
Người sử dụng đất không được làm tổn hại đến lợi ích chính đáng của người sử dụng đất xung quanh (Điều 6, khoản 2, Luật Đất đai 2013)
Theo các quy định trên, nếu nhà hàng xóm đặt máy điều hòa lấn sang khoảng không gian trống thuộc khuôn viên đất của bạn là trái pháp luật, cần phải dỡ bỏ.
Xác định không gian quyền sử dụng đất
Khoảng không gian trên đất được xác định theo quy định của pháp luật, người sử dụng đất được phép sử dụng khoảng không gian và địa thế vuông góc với ranh giới bất động sản và không được can thiệp vào việc sử dụng đất của người khác, người sử dụng đất chỉ được được phép di chuyển trong khuôn viên trong phạm vi quyền sử dụng và trong giới hạn đã định, đồng thời không được phép trồng cây hoặc thực hiện các hoạt động khác. Nếu rễ, cành cây vượt quá giới hạn thì phần vượt quá phải tỉa bỏ rễ, cành, trừ trường hợp pháp luật có thỏa thuận khác.
Theo Điều 175 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về ranh giới giữa các bất động sản như sau:
- Ranh giới giữa các bất động sản liền kề được xác định theo thỏa thuận hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Ranh giới cũng có thể được xác định theo tập quán hoặc theo ranh giới đã tồn tại từ 30 năm trở lên mà không có tranh chấp.
Không được lấn, chiếm, thay đổi mốc giới ngăn cách, kể cả trường hợp ranh giới là kênh, mương, hào, rãnh, bờ ruộng. Mọi chủ thể có nghĩa vụ tôn trọng, duy trì ranh giới chung.
- Người sử dụng đất được sử dụng không gian và lòng đất theo chiều thẳng đứng từ ranh giới của thửa đất phù hợp với quy định của pháp luật và không được làm ảnh hưởng đến việc sử dụng đất của người khác.
Người sử dụng đất chỉ được trồng cây và làm các việc khác trong khuôn viên đất thuộc quyền sử dụng của mình và theo ranh giới đã được xác định; nếu rễ cây, cành cây vượt quá ranh giới thì phải xén rễ, cắt, tỉa cành phần vượt quá, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Như vậy, Người sử dụng đất được sử dụng không gian và lòng đất theo chiều thẳng đứng từ ranh đất, căn cứ vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất đã được cấp.
Các hành vi lấn chiến khoảng không trên đất phổ biến như: xây dựng ban công, xây dựng mái che, mái nhà,… lấn chiếm sang khoảng không gian trên đất của người khác; Lấn chiếm khoảng không gian thuộc ngõ đi chung;…
Các hành vi lấn chiếm khoảng không trên đất
Không gian thẳng đứng từ dòng tài sản là tài sản của chủ sở hữu tài sản và sẽ được xử lý theo luật hiện hành. pháp luật. Ví dụ, nếu một người hàng xóm lấn chiếm không gian đó trong khi xây dựng một ngôi nhà, thì chủ sở hữu của ngôi nhà đã lấn chiếm không gian đó sẽ bị ảnh hưởng. Xâm phạm diện tích đất đai của người khác là hành vi lấn chiếm sang diện tích đất của mình bằng cách dựng hiên, dựng mái che, lợp tôn.. Việc xây dựng mái hiên, mái che là hành vi không đúng quy định.
- Đối với các Hành vi này vi phạm theo quy định tại Điều 12 Luật Xây dựng 2020, cụ thể là: “Sử dụng công trình không đúng với mục đích, công năng sử dụng; xây dựng cơi nới, lấn chiếm diện tích, lấn chiếm không gian đang được quản lý, sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác và của khu vực công cộng, khu vực sử dụng chung.”
- Ngoài ra hành vi xây dựng lấn chiếm khoảng không gian trên đất của người khác còn vi phạm nghĩa vụ tôn trọng quy tắc xây dựng, được quy định căn cứ dựa trên Điều 174 Bộ luật dân sự 2015: “…không được xâm phạm đến quyền, và lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu, người có quyền khác đối với tài sản là bất động sản liền kề và xung quanh.
Việc lấn chiếm không gian đất đai vẫn xảy ra khi các cá nhân xây dựng ban công, mái nhà, cửa sổ, v.v., lấn chiếm không gian phía trên đường lái xe và các khu định cư chung. Tương tự như hành vi lấn chiếm khoảng không của đất người khác, hành vi lấn chiếm không gian của lối đi chung vi phạm quy định tại điều 12 luật xây dựng 2020 và điều 174 BLDS 2015: bị xử phạt hành chính theo quy định. quy định tại khoản 7 và khoản 11 Điều 15 Nghị định 139/2017/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng, phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng và buộc tháo dỡ công trình vi phạm công trình, phần việc theo quy định của pháp luật.
Trình tự thủ tục giải quyết tranh chấp khoảng không trên đất
Theo quy định của Luật đất đai 2018, Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc thông qua hòa giải cơ sở trong các trường hợp cụ thể sau đây: Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp tiến hành hòa giải. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã được thực hiện trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai. và Trường hợp các bên không nhất trí với biên bản hòa giải của UBND cấp xã thì giải quyết như sau:
- Đối với Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai 2018 và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết theo quy định
- Trường hợp Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2018 thì cac đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định như sau:
Bước 1: Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền, đó là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính
Bước 2: Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự theo thủ tục tố tụng dân sự
Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định cần phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. và Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành. Trường hợp các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành.
Đối với Người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật hiện hành.
Mời bạn xem thêm
- Thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng hợp tác kinh doanh năm 2023
- Thủ tục xác nhận đất không có tranh chấp năm 2023
- Cách viết đơn kiến nghị về đất đai tranh chấp
Thông tin liên hệ LSX
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Cách giải quyết tranh chấp khoảng không trên đất“. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến Đăng ký bảo hộ logo bắc giang cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsu
Câu hỏi thường gặp
Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền, cụ thể:
Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân có thẩm quyền giải quyết phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành. Trường hợp các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành.
Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
Hồ sơ giải quyết tranh chấp đất đai bao gồm:
Đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai;
Biên bản hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã; biên bản làm việc với các bên tranh chấp và người có liên quan; biên bản kiểm tra hiện trạng đất tranh chấp; biên bản cuộc họp các ban, ngành có liên quan để tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai đối với trường hợp hòa giải không thành; biên bản hòa giải trong quá trình giải quyết tranh chấp;
Trích lục bản đồ, hồ sơ địa chính qua các thời kỳ liên quan đến diện tích đất tranh chấp và các tài liệu làm chứng cứ, chứng minh trong quá trình giải quyết tranh chấp;
Báo cáo đề xuất và dự thảo quyết định giải quyết tranh chấp hoặc dự thảo quyết định công nhận hòa giải thành.