Ngày nay, việc xác nhận tình trạng hôn nhân đóng vai trò vô cùng quan trọng. Bởi liên quan đến hôn nhân là các vấn đề liên quan đến kết hôn; chia tài sản; thừa kế; mua bán đất đai… Khi thực hiện thủ tục, cần phải chuẩn bị một số loại giấy tờ nhất định. Vậy hồ sơ thực hiện thủ tục xác nhận tình trạng hôn nhân như thế nào? Luật sư X nhận được câu hỏi như sau:
Xin chào luật sư, hiện tại tôi đang có nhu cầu kết hôn. Tôi được biết là để được kết hôn thì tôi phải được xác nhận là đang độc thân. Tuy nhiên, tôi không nắm rõ về thủ tục này. Tôi phải chuẩn bị những giấy tờ gì khi đi làm thủ tục? Mong Luật Sư hãy giải đáp cho tôi. Tôi xin cảm ơn!
Luật sư X xin giải đáp thắc mắc của bạn như sau:
Giấy tờ phải xuất trình
Khi đi làm thủ tục xác nhận tình trạng hôn nhân, tình trạng độc thân, người thực hiện thủ tục phải xuất trình các loại giấy tờ sau:
- Bản chính hộ chiếu; hoặc chứng minh nhân dân; hoặc thẻ căn cước công dân; hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng
Thực hiện thủ tục xác nhận tình trạng hôn nhân, tình trạng độc thân tức là những vấn đề liên quan đến quyền nhân thân; của riêng một người. Như vậy, để đảm bảo tính chính xác; cũng như phục vụ cho công tác giám sát, kiểm tra; bạn cần phải xuất trình các giấy tờ cá nhân. Nhằm để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; xem xét họ có đủ yêu cầu để xin xác nhận hay không; có xác nhận cho đúng người không.
- Bản chính giấy tờ chứng minh nơi cư trú của người yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Việt Nam chia các đơn vị hành chính và cơ quan quản lý theo lãnh thổ. Chính vì vậy, mỗi cơ quan hành chính sẽ có nhiệm vụ quản lý một vùng nhất định. Việc nộp các giấy tờ chứng minh nơi cư trú để xác định thẩm quyền (trong giai đoạn chuyển tiếp).
Nếu thực hiện thủ tục trực tiếp, bạn không cần phải xuất trình bản sao. Trường hợp gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính thì phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực các giấy tờ phải xuất trình nêu trên.
Giấy tờ phải nộp
Việc yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân tức là việc yêu cầu cơ quan có thẩm quyền ghi nhận tình trạng hôn nhân của một cá nhân về mặt pháp lý. Họ đã kết hôn hay chưa kết hôn; đã ly hôn hay chưa ly hôn; hoặc vợ/chồng của họ đã chết. Về cơ bản, các giấy tờ họ phải nộp sẽ có sự giống nhau. Tuy nhiên, trong một số trường hợp đặc biệt, họ cần cung cấp thêm một số giấy tờ khác. Cụ thể:
- Tờ khai cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo mẫu.
- Trường hợp người yêu cầu đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn; hoặc người vợ/chồng đã chết thì phải xuất trình (bản chính) hoặc nộp bản sao giấy tờ hợp lệ để chứng minh.
- Công dân Việt Nam đã ly hôn; hủy việc kết hôn ở nước ngoài thì phải nộp bản sao Trích lục ghi chú ly hôn.
- Trường hợp yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác; hoặc do Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã hết thời hạn sử dụng theo quy định thì phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó.
Việc yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân là vấn đề liên quan đến nhân thân của người được xác nhận, ảnh hưởng đến việc thực hiện các thủ tục hành chính, dân sự khác như mua bán, chia tài sản, thừa kế… Với tầm quan trọng như vậy, liệu có được phép ủy quyền người khác xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân hay không? Câu trả lời là có. Khi thực hiện ủy quyền, bạn cần phải nộp văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật trong trường hợp ủy quyền thực hiện việc đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch.
Lưu ý đối với các loại giấy tờ
Khi tiến hành thủ tục và xuất trình; nộp các loại giấy tờ, cơ quan nhà nước cũng có những yêu cầu, lưu ý nhất định. Cụ thể như sau:
- Trường hợp người yêu cầu nộp giấy tờ là bản sao được cấp từ sổ gốc; hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu xuất trình bản chính. Nếu người yêu cầu chỉ nộp bản chụp và xuất trình bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đối chiếu bản chụp với bản chính; và ký vào bản chụp xác nhận về việc đã đối chiếu nội dung giấy tờ đó. Không được yêu cầu người đi đăng ký nộp bản sao giấy tờ đó.
- Đối với giấy tờ xuất trình khi đăng ký hộ tịch, người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu với thông tin trong tờ khai; chụp lại hoặc ghi lại thông tin để lưu trong hồ sơ và trả lại cho người xuất trình. Không được yêu cầu nộp bản sao hoặc bản chụp giấy tờ đó.
- Người tiếp nhận có trách nhiệm tiếp nhận đúng, đủ hồ sơ. Không được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm giấy tờ mà không quy định phải nộp.
- Trường hợp cho phép người yêu cầu đăng ký hộ tịch lập văn bản cam đoan về nội dung yêu cầu đăng ký hộ tịch thì cơ quan đăng ký hộ tịch phải giải thích rõ cho người lập văn bản cam đoan về trách nhiệm, hệ quả pháp lý của việc cam đoan không đúng sự thật.
Bạn cần lưu ý các vấn đề trên để tránh mất nhiều thời gian; cũng như công sức khi thực hiện thủ tục xác nhận tình trạng hôn nhân, tình trạng độc thân.
Câu hỏi thường gặp
Câu trả lời là có. Tuy nhiên, trong trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải chứng thực.
Câu trả lời là không. Trường hợp yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để kết hôn với người cùng giới tính thì cơ quan đăng ký hộ tịch từ chối giải quyết, bởi pháp luật Việt Nam không công nhận hôn nhân đồng giới.
Nộp hồ sơ yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân, tình trạng độc thân đến UBND cấp xã nơi người được xác nhận cư trú.
Lệ phí được tính theo mức thu lệ phí do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định. Miễn lệ phí cho người thuộc gia đình có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật.
Thông tin liên hệ Luật Sư X
Trên đây là tư vấn của Luật sư X về hồ sơ thực hiện thủ tục xác nhận tình trạng hôn nhân. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết; và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của luật sư X hãy liên hệ 0936128102.