Giấy ra viện là văn bản được bệnh viện sử dụng để chứng minh bệnh nhân đã hoàn thành điều trị và đủ điều kiện xuất viện được Giám đốc hoặc các trường khoa điều trị xác nhận cho bệnh nhân. Giấy ra viện là một trong những giấy tờ quan trọng mà tổ chức bảo hiểm xã hội cấp cho người đăng ký của mình các dịch vụ khác nhau. Vậy quy định cấp giấy ra viện như thế nào? Bạn đọc và theo dõi bài viết sau đây của Luật sư X để biết được các quy định pháp luật về giấy ra viện.
Tải xuống mẫu giấy ra viện
Quy định cấp giấy ra viện như thế nào?
Giấy chứng nhận xuất viện là một tài liệu được bệnh viện sử dụng để xác nhận rằng tình trạng của bệnh nhân đã hoàn tất và đủ điều kiện để xuất viện. Giấy xuất viện sẽ được xác nhận bởi giám đốc bệnh viện hoặc trưởng bộ phận chăm sóc bệnh nhân. Căn cứ nội dung Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư 18/2022/TT-BYT, các bước tạo giấy xuất viện như sau:
Thẩm quyền cấp giấy ra viện là Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã được cấp giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh có phạm vi hoạt động chuyên môn được phép điều trị nội trú.
Hướng dẫn cách ghi giấy ra viện theo quy định mới như thế nào?
Giấy ra viện đóng vai trò quan trọng nhất trong việc xác nhận bệnh tình của bệnh nhân đã được chữa khỏi và có thể xuất viện. Giấy ra viện cũng là giấy tờ quan trọng làm căn cứ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế khi bệnh tật nằm viện. Tại thời điểm này, bệnh viện sẽ sử dụng thông tin có trong giấy chứng nhận xuất viện để xác định tình trạng của bệnh nhân và xác định số tiền bảo hiểm xã hội mà bệnh nhân được hưởng. Căn cứ nội dung tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư 18/2022/TT-BYT, cách soạn thảo giấy xuất viện như sau:
(1) Phần Mã số BHXH/Thẻ BHYT
- Số Bảo hiểm Xã hộ: Nhập đầy đủ số bảo hiểm Xã hội do Cơ quan Bảo hiểm xã hộ cấp (chỉ áp dụng nếu Cơ quan Bảo hiểm xã hội đã chính thức công bố việc sử dụng Số Bảo hiểm xã hội thay cho Bảo hiểm xã hộ).
- Số Thẻ Y Tế: ………….. Nhập mã thẻ chứa phần chữ và số trên thẻ y tế của bệnh nhân bằng chữ in hoa. (Chỉ có giá trị cho đến khi cơ quan nhà nước thông báo sử dụng mã số BHXH thay cho mã số thẻ BHYT).
(2) Phần chẩn đoán
- Biểu hiện lâm sàng cần được mô tả chi tiết và cung cấp tên bệnh hoặc mã bệnh. Đối với bệnh cần chữa trị dài ngày, việc ghi mã bệnh, tên bệnh thực hiện theo quy định tại Thông tư 46/2016/TT-BYT.
- Đối với phá thai: Nêu rõ lý do phá thai (ví dụ: thai chết lưu, thai bệnh lý, v.v.).
- Trường hợp điều trị dưỡng thai: Ghi rõ cụm từ “dưỡng thai”
(3) Phần phương pháp điều trị
Ghi chỉ định điều trị (Trường hợp phải đình chỉ thai nghén):
- Dưới 22 tuần tuổi Trường hợp sảy thai, nạo, hút thai, mổ lấy thai, tránh thai trong thời kỳ mang thai, điều trị trừ trường hợp cho tinh trùng trong ống nghiệm thì điền theo thực tế.
- Sau 22 tuần tuổi, cho biết sinh thường, sinh mổ hay sinh thường.
- Ghi tuổi thai (kể cả trường hợp sảy thai ngoài tử cung cũng phải xác định rõ tuổi thai ).
Việc xác định tuần tuổi của thai dựa vào ngày có kinh cuối cùng hoặc kết quả siêu âm trong 3 tháng đầu của thai kỳ.
- Ghi rõ thời gian đình chỉ thai nghén: Vào …giờ…..phút ngày …/tháng…/năm…
(4) Phần ghi chú
Ghi lời dặn của thầy thuốc, Cách ghi lời dặn của thầy thuốc trong một số trường hợp:
- Nếu bệnh nhân cần thời gian nghỉ để điều trị y tế hoặc để ổn định sức khỏe sau khi điều trị nội trú:
- Ghi số ngày (từ ngày đến nay) bệnh nhân phải nghỉ điều trị ngoại trú sau khi xuất viện.
- Số ngày nghỉ việc được xác định căn cứ vào tình trạng sức khỏe của người bệnh nhưng không được quá 30 ngày và 50 ngày đối với trường hợp phá thai sau 13 tuần. Là một phần của chương trình chống lao quốc gia, thời gian nghỉ chết tối đa không quá 180 ngày.
- Trường hợp lao động nữ nghỉ sinh con thì phải ghi số ngày nghỉ và đánh dấu là “nghỉ sinh con”.
Ví dụ: Số ngày nghỉ: 10 ngày để dưỡng thai. Việc quyết định số ngày nghỉ phải căn cứ vào tình trạng sức khỏe của người bệnh nhưng tối đa không quá 30 ngày.
- Trường hợp người có thai từ 22 tuần tuổi trở phải đình chỉ thai nghén thì ghi là đẻ non, con chết.
- Trường hợp đẻ non ghi rõ số con và tình trạng con sau sinh.
- Trong trường hợp người mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc trẻ em dưới 16 tuổi phải ghi đầy đủ họ, tên của cha, mẹ hoặc người giám hộ của người bệnh.
(5) Phần ngày, tháng, năm và chữ ký
- Việc ghi ngày, tháng, năm tại phần chữ ký của Trưởng khoa điều trị phải trùng với ngày ra viện.
- Tại phần “Trưởng khoa”: Trưởng khoa hoặc Phó trưởng khoa ký tên theo quy chế làm việc của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
- Tại phần “Thủ trưởng đơn vị”: Người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người được người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ủy quyền được ký và đóng dấu của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó.
Trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chỉ có 01 người có đủ thẩm quyền khám và ký giấy ra viện thì người đó chỉ cần ký và đóng dấu vào phần người thủ trưởng đơn vị.
Khuyến nghị
Đội ngũ luật sư, luật gia cùng chuyên viên, chuyên gia tư vấn pháp lý với kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, chúng tôi có cung cấp dịch vụ pháp lý. Luật sư X với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn” chúng tôi đảm bảo với quý khách hàng sự UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – CHUYÊN NGHIỆP.
Mời các bạn xem thêm bài viết
- Chế độ phụ cấp độc hại công nghệ thông tin như thế nào?
- Các trường hợp không được cấp phép xây dựng là gì?
- Thời gian chi trả trợ cấp thôi việc cho viên chức bao lâu?
Thông tin liên hệ
Luật sư X đã tư vấn các thông tin có liên quan đến vấn đề “Quy định cấp giấy ra viện như thế nào?” hoặc nếu quý khách hàng có quan tâm đến các dịch vụ khác liên quan như là tra cứu số giấy phép lái xe theo cmnd. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833.102.102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ vào điểm a khoản 5 Điều 26 Thông tư 56/2017/TT-BYT có đề cập đến việc cấp lại giấy ra viên như sau: Khi mất giấy ra viện, cơ sở khám, chữa bệnh nơi cấp giấy ra viện có trách nhiệm cấp lại giấy ra viện và đóng dấu “Cấp lại” trên giấy ra viện.
Theo quy định tại Điều 26 Điều 5 Thông tư 56/2017/TT-BYT, trách nhiệm của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh là: Nếu bệnh viện đã cấp giấy ra viện mà có sai sót về nội dung mẫu đơn thì bệnh viện tự chịu trách nhiệm cấp lại giấy ra viện và đóng dấu “cấp lại” lên giấy ra viện. và điều chỉnh dựa trên giấy chứng nhận xuất viện. Căn cứ quy định tại b trên.
Trường hợp thay đổi, bổ sung phải đóng dấu nội dung và đóng dấu của bệnh viện (lưu ý phải thông báo cho cơ quan BHXH).
Căn cứ quy định trên, trường hợp của bạn, anh trai bạn nên liên hệ với bệnh viện để được cấp lại hoặc sửa đổi, bổ sung nội dung giấy ra viện nhằm bảo vệ quyền lợi của anh trai bạn. Xin được hưởng các quyền lợi theo luật định.