Ly thân được coi là một lựa chọn khá hợp lý cho những cặp vợ chồng đang đối mặt với những rạn nứt trong mối quan hệ tình cảm. Trong giai đoạn này, việc ly thân có thể giúp họ có thời gian và không gian cần thiết để tự xem xét và đánh giá lại cuộc hôn nhân của mình. Đây là cơ hội để mỗi người tập trung vào bản thân, tìm hiểu sâu hơn về mong muốn, nhu cầu và giá trị cá nhân của mình. Vậy khi ly thân có được chia tài sản không? Mời bạn đọc theo dõi bài viết dưới đây của chúng tôi.
Căn cứ pháp lý
Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014
Như thế nào được gọi là ly thân?
Trong Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 đang có hiệu lực thi hành, không có một chế định cụ thể về việc ly thân. Theo quy định này, ly thân không được pháp luật công nhận một cách rõ ràng, mà thường chỉ được coi như một bước tiền đề để tiến tới việc ly hôn. Khái niệm ly thân thường được hiểu là sự sống riêng rẽ của hai vợ chồng, trong đó họ không cùng ăn ở, sinh hoạt vợ chồng và không duy trì mối quan hệ tình dục với nhau. Tuy vậy, ly thân không có nghĩa là đã chính thức ly hôn theo quy định của pháp luật.
Mục đích chính của việc áp dụng ly thân là để giảm bớt áp lực, xung đột và mâu thuẫn giữa hai bên, đặc biệt là trong những trường hợp mà những mâu thuẫn này trở nên quá căng thẳng để có thể hòa giải. Ly thân mang ý nghĩa như một khoảng thời gian giúp hai người vợ chồng có thể xem xét mối quan hệ của mình một cách nghiêm túc, thậm chí tha thứ và khắc phục những sai lầm để củng cố hơn mối quan hệ và tái thiết lại tình cảm trong tương lai.
Mặt khác, cần lưu ý rằng việc ly thân không tức là đã chấm dứt mọi quan hệ pháp lý giữa hai bên. Cả hai vẫn còn giữ quyền và nghĩa vụ đối với việc chăm sóc con cái và quản lý tài sản chung. Bất kỳ hành vi ngoại tình hoặc chung sống như vợ chồng với người khác trong thời gian ly thân đều vi phạm pháp luật và có thể bị xử lý theo quy định của Luật Hôn nhân gia đình.
Thường thì, sau một khoảng thời gian sống ly thân, nếu hai bên vẫn không thể giải quyết được mâu thuẫn trong mối quan hệ, họ có thể xin ly hôn theo quy định. Tuy nhiên, thực tế cho thấy trong nhiều trường hợp, việc ly thân thường là bước tiến tới việc ly hôn, vì khi mâu thuẫn trở nên không thể khắc phục, hai bên thường không thể duy trì cuộc sống ly thân mãi mãi.
Theo quy định ly thân có được chia tài sản không?
Dưới góc độ pháp lý, việc ly thân không đồng nghĩa với việc chấm dứt hoàn toàn mối quan hệ vợ chồng, nhưng nếu trong thời kì ly thân, mà các bên mong muốn chia tài sản, thì pháp luật sẽ thường áp dụng nguyên tắc chia tài sản chung giống như khi xảy ra việc ly hôn. Điều này dựa theo quy định tại Điều 38 của Luật hôn nhân và gia đình 2014 về việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân.
Theo Điều 38, tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân được hiểu là các tài sản mà vợ chồng đã tích lũy, tạo ra hoặc mua sắm chung trong suốt thời gian hôn nhân. Trong trường hợp ly thân, khi hai bên mong muốn chia tài sản, các tài sản này thường sẽ được phân chia tương tự như quy định khi xảy ra việc ly hôn. Quy định này nhằm đảm bảo tính công bằng và bình đẳng trong việc phân chia tài sản chung giữa hai bên, bất kể họ đang trong giai đoạn ly thân hay ly hôn.
Tuy nhiên, quá trình phân chia tài sản trong trường hợp ly thân có thể phức tạp hơn khi so với việc ly hôn, do mối quan hệ giữa các bên vẫn còn tồn tại và có thể có sự đòi hỏi đồng thuận trong việc chia tài sản. Điều này có thể đòi hỏi sự thỏa thuận và hợp tác từ cả hai bên để đảm bảo quá trình phân chia tài sản diễn ra một cách hợp lý và công bằng.
Tóm lại, trong tình huống ly thân, việc chia tài sản có thể áp dụng nguyên tắc tương tự như khi ly hôn, dựa trên quy định tại Điều 38 của Luật hôn nhân và gia đình 2014. Tuy nhiên, quá trình này có thể phức tạp hơn do mối quan hệ vợ chồng vẫn còn tồn tại và có thể đòi hỏi sự thỏa thuận và hợp tác từ cả hai bên để đảm bảo tính công bằng và hợp lý trong việc chia tài sản chung.
Nguyên tắc chia tài sản sau khi ly hôn
Theo Luật Hôn nhân và gia đình 2014, tài sản của vợ chồng khi ly hôn được giải quyết theo nguyên tắc sau:
Nguyên tắc áp dụng chế độ tài sản vợ chồng
- Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định.
- Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng để giải quyết.
Nguyên tắc chia đôi tài sản chung của vợ chồng:
Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
- Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
- Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
- Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
- Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
Nguyên tắc chia tài sản bằng hiện vật
Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
Nguyên tắc chia tài sản riêng, tài sản đã sáp nhập
Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
Nguyên tắc bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của phụ nữ và trẻ em
Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân được áp dụng khi nào?
Chế định về tài sản của vợ chồng luôn thu hút sự quan tâm và nghiên cứu sâu rộ từ phía các nhà nghiên cứu luật pháp. Đây là một khía cạnh quan trọng, được xem như một cơ sở vững chắc và không thể thiếu, được quy định cứng nhắc trong Luật Hôn nhân và Gia đình suốt qua các thời kỳ.
Thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân được quy định tại Điều 39 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 như sau:
– Thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung của vợ chồng là thời điểm do vợ chồng thỏa thuận và được ghi trong văn bản;
Nếu trong văn bản không xác định thời điểm có hiệu lực thì thời điểm có hiệu lực được tính từ ngày lập văn bản.
– Trong trường hợp tài sản được chia mà theo quy định của pháp luật, giao dịch liên quan đến tài sản đó phải tuân theo hình thức nhất định thì việc chia tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực từ thời điểm việc thỏa thuận tuân thủ hình thức mà pháp luật quy định.
– Trong trường hợp Tòa án chia tài sản chung của vợ chồng thì việc chia tài sản chung có hiệu lực kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
Quyền, nghĩa vụ về tài sản giữa vợ, chồng với người thứ ba phát sinh trước thời điểm việc chia tài sản chung có hiệu lực vẫn có giá trị pháp lý, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Ly thân có được chia tài sản không?” đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới Thủ tục đăng ký hợp đồng li xăng. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Hồ sơ hưởng chế độ tai nạn giao thông gồm những gì?
- Chế độ hưởng BHXH khi bị tai nạn giao thông như thế nào?
- Người bị tai nạn giao thông có quyền giữ xe gây tại nạn không
Câu hỏi thường gặp:
– Trong trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng thì phần tài sản được chia, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung là tài sản riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
Lưu ý: Phần tài sản còn lại không chia vẫn là tài sản chung của vợ chồng.
– Thỏa thuận của vợ chồng quy định tại khoản 1 Điều 40 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 không làm thay đổi quyền, nghĩa vụ về tài sản được xác lập trước đó giữa vợ, chồng với người thứ ba
Căn cứ Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng gồm:
– Tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân,
(trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014)
– Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
– Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
– Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
Việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu khi thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 42 Luật Hôn nhân và gia đình 2014:
– Ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của gia đình; quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình;
– Nhằm trốn tránh thực hiện các nghĩa vụ sau đây:
+ Nghĩa vụ nuôi dưỡng, cấp dưỡng;
+ Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại;
+ Nghĩa vụ thanh toán khi bị Tòa án tuyên bố phá sản;
+ Nghĩa vụ trả nợ cho cá nhân, tổ chức;
+ Nghĩa vụ nộp thuế hoặc nghĩa vụ tài chính khác đối với Nhà nước;
+ Nghĩa vụ khác về tài sản theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.