Chào Luật sư, hôm trước công ty em vừa trải qua đợt kiểm tra xong nên không có quá nhiều công việc cần làm. Hôm trước công ty em có quy định có phép nhân viên nghỉ phép năm. Em được sếp giao cho soạn văn bản thông báo sắp xếp nghỉ phép năm và triển khai cho mọi người. Em cũng có mong muốn được nghỉ phép năm để có thể đi du lịch xả stress sau công việc. Không biết theo quy định hiện nay thì việc thông báo sắp xếp nghỉ phép năm được tiến hành như thế nào? Những nội dung nào bắt buộc phải có trong thông báo sắp xếp nghỉ phép năm? Thông báo sắp xếp nghỉ phép năm được quy định và có hiệu lực trong bao lâu theo quy định? Rất mong nhận được sự tư vấn chi tiết của Luật sư về vấn đề này giúp em. Em xin cảm ơn Luật sư X.
Thông báo sắp xếp nghỉ phép năm hiện nay được nhiều người quan tâm đến. Để làm được thông báo sắp xếp nghỉ phép hoàn thiện nhất, Luật sư X mời bạn đọc tham khảo những nội dung bên dưới đây nhé:
Công ty có được sắp xếp ngày nghỉ hằng năm cho người lao động không?
Việc sắp xếp ngày nghỉ hằng năm cho người lao động được nhiều người quan tâm đến. Có thể sắp xêp ngày nghỉ hằng năm tùy thuộc vào công việc hiện có, thời gian làm việc và quá trình phát triển của công ty. Đặc biệt có rất nhiều bạn đọc thắc mắc công ty có được sắp xếp ngày nghỉ hằng năm cho người lao động không? Vấn đề này có thể được giải đáp như sau:
Căn cứ khoản 4 Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghỉ hằng năm như sau:
“Điều 113. Nghỉ hằng năm
- Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm. - Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.
- Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.
- Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.
- Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 của Bộ luật này.
- Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.
- Chính phủ quy định chi tiết điều này.”
Theo đó, công ty bạn có thể quy định ngày nghỉ hằng năm cho nhân viên của mình sau khi đã tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước với người lao động biết điều này.
Thời gian nào được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động?
Thời gian nào được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động là vấn đề thắc mắc chung của nhiều người. Để phân tích được cụ thể Thời gian nào được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động, mời bạn đọc tham khảo nội dung căn cứ theo quy định tại Nghị định 145/2020/NĐ-CP như sau:
Theo Điều 65 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định thời gian được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động như sau:
“1. Thời gian học nghề, tập nghề theo quy định tại Điều 61 của Bộ luật Lao động nếu sau khi hết thời gian học nghề, tập nghề mà người lao động làm việc cho người sử dụng lao động.
- Thời gian thử việc nếu người lao động tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động sau khi hết thời gian thử việc.
- Thời gian nghỉ việc riêng có hưởng lương theo khoản 1 Điều 115 của Bộ luật Lao động.
- Thời gian nghỉ việc không hưởng lương nếu được người sử dụng lao động đồng ý nhưng cộng dồn không quá 01 tháng trong một năm.
- Thời gian nghỉ do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng cộng dồn không quá 6 tháng.
- Thời gian nghỉ do ốm đau nhưng cộng dồn không quá 02 tháng trong một năm.
- Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
- Thời gian thực hiện các nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà được tính là thời gian làm việc theo quy định của pháp luật.
- Thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động.
- Thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc nhưng sau đó được kết luận là không vi phạm hoặc không bị xử lý kỷ luật lao động.”
Như vậy, thời gian được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động được quy định như trên.
Thông báo sắp xếp nghỉ phép năm thế nào?
Thông báo sắp xếp nghỉ phép năm hiện nay là vấn đề được nhiều nngười thắc mắc. Cụ thể những nội dung cần có trong thông báo này, đặc điểm và ý nghĩa của thông báo này đối với công ty và người lao động được quy định tại bộ luật lao động. Mời bạn đọc tham khảo những nội dung tư vấn của chúng tôi về thông báo sắp xếp nghỉ phép năm như sau:
Cũng theo điều 113 bộ luật Lao động năm 2019, người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết.
Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 3 năm 1 lần.
Theo luật sư pháp luật hiện chỉ quy định số ngày nghỉ phép năm của người lao động mà không có hướng dẫn cụ thể, chẳng hạn như thủ tục để nghỉ.
Điều này có nghĩa người sử dụng lao động được linh hoạt sắp xếp nhằm phù hợp với điều kiện, tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Song thông thường, phía công ty sẽ quy định cụ thể vấn đề nghỉ phép năm, và có báo trước khi nghỉ bao nhiêu ngày trong nội quy lao động.
Căn cứ vào lịch nghỉ hằng năm của công ty, người lao động tự chuẩn bị, sắp xếp để nghỉ phép đúng quy định.
Trong trường hợp công ty không xây dựng lịch nghỉ hằng năm cụ thể, thì người lao động có quyền nghỉ theo lịch nghỉ riêng, và thủ tục xin nghỉ phép là căn cứ vào quy định của công ty.
Người lao động được nghỉ phép khi nào?
Khi nào thì người lao động được nghỉ phép và liệu họ có cần đáp ứng điều kiện gì hay không? Hiện nay thì luật đã có quy định về trường hợp người lao động được nghỉ phép. Lịch nghỉ phép năm có thể linh hoạt, do công ty quy định hoặc do người lao động chọn nhưng phù hợp và được công ty chấp thuận thì được xem là hợp lý. Câu trả lời của chúng tôi dành cho câu hỏi “người lao động được nghỉ phép khi nào?” như sau:
Người lao động làm việc tại doanh nghiệp sẽ được nghỉ phép theo các ngày được quy định tại lịch nghỉ hằng năm do người sử dụng lao động ban hành.
Bởi khoản 4 Điều 113 Bộ luật Lao động hiện hành quy định:
4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.
Theo quy định này, việc sắp xếp lịch nghỉ phép năm sẽ được thực hiện bởi người sử dụng lao động. Tuy nhiên, trước khi ban hành lịch nghỉ hằng năm, doanh nghiệp phải tham khảo ý kiến của người lao động và thông báo trước cho người đó biết.
Nếu muốn nghỉ linh hoạt hơn lịch quy định hoặc muốn nghỉ gộp nhiều ngày phép cùng lúc thì người lao động có thể chủ động thỏa thuận với người sử dụng lao động.
Việc ban hành lịch nghỉ hằng năm là trách nhiệm của người sử dụng lao động. Nếu không thực hiện, người sử dụng lao động có thể bị phạt từ 10 đến 20 triệu đồng (theo khoản 2 Điều 17 Nghị định xử phạt vi phạm trong lĩnh vực lao động).
Tuy nhiên trên thực tế, hầu hết các doanh nghiệp đều không ban hành lịch nghỉ hằng năm cụ thể mà cho phép người lao động nghỉ phép một cách linh hoạt nhưng có báo trước cho người sử dụng lao động biết để sắp xếp công việc.
Khuyến nghị
Với đội ngũ nhân viên là các luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý của Luật sư X, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý toàn diện về vấn đề tư vấn luật lao động đảm bảo chuyên môn và kinh nghiệm thực tế. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi có tư vấn trực tiếp tại các trụ sở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Giang.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Thông báo sắp xếp nghỉ phép năm thế nào?” Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc cũng như có nhu cầu sử dụng đến dịch vụ tư vấn pháp lý lệ phí hợp thửa đất…. cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Câu hỏi thường gặp
Trường hợp công ty không đồng ý mà vẫn nghỉ phép thì người lao động sẽ bị coi là tự ý bỏ việc. Tùy vào số ngày nghỉ không phép mà người lao động có thể bị xử lý kỷ luật lao động đến mức sa thải hoặc thậm chí còn bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
Theo Điều 113 Bộ luật Lao động 2019, nếu làm đủ năm cho doanh nghiệp, người lao động có quyền nghỉ phép năm với số ngày như sau:
– 12 ngày làm việc: Người làm việc trong điều kiện bình thường.
– 14 ngày làm việc: Người chưa thành niên, người khuyết tật, người việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
– 16 ngày làm việc: Người làm việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
Ngoài ra, người lao động còn được tăng thêm 01 ngày phép/năm nếu đã làm việc đủ 05 năm cho một người sử dụng lao động (theo Điều 114 Bộ luật Lao động).
Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.