Thời gian gần đây, việc san lấp và sử dụng đất đồi cho mục đích khác như trồng hoa, rau quả và đặc biệt là xây dựng đã trở thành một xu hướng lan rộ. Nhiều cá nhân, tổ chức và đơn vị đầu tư đã lựa chọn sử dụng các khu vực trước đây dành riêng cho nông nghiệp để phát triển các dự án kinh tế mang lại lợi ích ngay trong thời gian ngắn và dài hạn. Vậy hiện nay khi san gạt đất đồi trái phép sẽ bị xử phạt như thế nào?
Căn cứ pháp lý
Đất đồi thuộc nhóm đất nào?
Đất đai được coi là một tài nguyên vô cùng quý giá và đa dạng trong hệ thống các nguồn tài nguyên quốc gia. Với tầm quan trọng không thể chối cãi, đất đai đóng vai trò cốt lõi trong nhiều lĩnh vực quan trọng của đời sống và phát triển bền vững.
Tại Điều 58 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định quản lý đất chưa sử dụng như sau:
“1. Đất chưa sử dụng gồm đất bằng chưa sử dụng, đất đồi núi chưa sử dụng, núi đá không có rừng cây.
2. Hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện về tình hình quản lý, khai thác quỹ đất chưa sử dụng.”
Căn cứ theo khoản 3 Điều 10 Luật Đất đai 2013 quy định phân loại đất như sau:
“3. Nhóm đất chưa sử dụng gồm các loại đất chưa xác định mục đích sử dụng.”
Như vậy, đất đồi núi chưa sử dụng thuộc nhóm đất chưa sử dụng theo quy định nêu trên.
Tự ý san đất đồi có được xem là hành vi chiếm đất hay không?
Đất san lấp, với sự đa dạng về thành phần và tính chất, thường xuất hiện với nhiều hình thái khác nhau như đất thịt, đá pha đất và cát pha đất, tạo ra một sự pha trộn màu sắc đặc biệt khiến chúng thường có màu đen lẫn lộn. Tính chất độc đáo của đất san lấp đã làm cho nó trở thành một nguồn tài nguyên đa dụng, được áp dụng trong nhiều mục đích khác nhau để phục vụ cộng đồng và phát triển đô thị.
Căn cứ theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 91/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Nghị định 04/2022/NĐ-CP giải thích:
“2. Chiếm đất là việc sử dụng đất thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Tự ý sử dụng đất mà không được cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cho phép;
b) Tự ý sử dụng đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác mà không được tổ chức, cá nhân đó cho phép;
c) Sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất đã hết thời hạn sử dụng mà không được Nhà nước gia hạn sử dụng đất và đã có quyết định thu hồi đất được công bố, tổ chức thực hiện nhưng người sử dụng đất không chấp hành (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sử dụng đất nông nghiệp);
d) Sử dụng đất trên thực địa mà chưa hoàn thành các thủ tục giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật.”
Tại khoản 1 Điều 12 Luật Đất đai 2013 quy định những hành vi bị nghiêm cấm như sau:
“1. Lấn, chiếm, hủy hoại đất đai.”
Theo đó, việc tự ý sử dụng đất mà không được cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cho phép là một trong các trường hợp chiếm đất theo quy định nêu trên. Việc tự ý san gạt đất đồi núi chưa sử dụng xây dựng nhà tạm được xem là hành vi chiếm đất bị cấm.
Tự ý san gạt đất đồi trái phép bị xử phạt thế nào?
Đất san lấp với sự đa dạng về thành phần và màu sắc độc đáo đã tạo ra nhiều ứng dụng hữu ích trong việc phát triển đô thị và cải thiện môi trường sống. Từ việc san lấp mặt bằng, cải tạo công viên đến việc trồng cây, đất san lấp đóng góp vào việc tạo nên một môi trường sống và làm việc tốt hơn cho cộng đồng. Vậy khi tự ý san gạt đất đồi trái phép sẽ phải chịu mức phạt là bao nhiêu?
Tại khoản 1, khoản 7 Điều 14 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định:
“Điều 14. Lấn, chiếm đất
1. Trường hợp lấn, chiếm đất chưa sử dụng tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm dưới 0,05 héc ta;
b) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
c) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
d) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
đ) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 01 héc ta trở lên.
…
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm đối với các hành vi vi phạm tại các khoản 1, 2, 3, 4 và khoản 5 của Điều này và buộc trả lại đất đã lấn, chiếm; trừ trường hợp trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản này;
d) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này; số lợi bất hợp pháp được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 7 của Nghị định này.”
Theo đó, trường hợp lấn, chiếm đất đồi núi chưa sử dụng do Ủy ban nhân dân xã quản lý tùy vào diện tích đất lấn chiếm mà có mức xử phạt tương ứng. Ngoài ra còn áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm, buộc trả lại đất đã lấn, chiếm và buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi lấn chiếm trên.
Khuyến nghị
Với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn”, Luật sư X sẽ cung cấp dịch vụ tư vấn luật đất đai tới quý khách hàng. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý chuyên nghiệp, chúng tôi sẽ hỗ trợ khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào.
Thông tin liên hệ:
Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Tự ý san gạt đất đồi trái phép bị xử phạt thế nào?” Ngoài ra, chúng tôi có cung cấp các dịch vụ pháp lý khác liên quan đến tư vấn pháp lý làm sổ đỏ lần đầu. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Có thể bạn quan tâm
- Bao lâu được nhận bảo hiểm xã hội một lần?
- Cách tính tiền đóng bảo hiểm xã hội hàng tháng như thế nào?
- Trường hợp người lao động không được nhận bảo hiểm xã hội một lần
Câu hỏi thường gặp
San lấp đất là công việc thi công san phẳng nền đất một công trình xây dựng hay một mặt bằng quy hoạch, từ một mặt đất có địa hình tự nhiên cao thấp khác nhau, san lấp đất hay còn gọi là san lấp mặt bằng.
Để được tiến hành san lấp mặt bằng thì trước tiên, bạn phải chứng minh được quyền sử dụng đất của mình. Ngoài ra, việc san lấp mặt bằng cũng cần phải đáp ứng được nghĩa vụ của người sử dụng đất đã được pháp luật quy định tại Điều 170 Luật Đất đai 2013:
+ Tuân thủ các biện pháp bảo vệ đất.
+ Tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, cam kết không làm tổn hại tới lợi ích hợp pháp của những người sử dụng đất có liên quan.
Ngoài ra, để đủ điều kiện san lấp mặt bằng hợp pháp thì bạn cũng cần lưu ý tới những chính sách, quy định thuộc UBND cấp tỉnh – Đơn vị quản lý, cấp phép cải tạo mặt bằng trên địa bàn.
Hành vi đổ đất nâng cao bề mặt đất nông nghiệp được xác định là hành vi hủy hoại đất (trừ trường hợp cải tạo đất nông nghiệp đã được UBND cấp có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất phê duyệt hoặc chấp thuận). Như vậy hành vi nâng bề mặt đất của bạn là đã vi phạm pháp luật về đất đai.