Nghỉ lễ là một trong những quyền của người lao động, việc nghỉ lễ giúp người lao động có thể giành thời gian nghỉ ngơi, vui chơi giải trí sau một thời dài dài làm việc vất vả. Tuy nhiên, cũng có nhiều trường hợp các công ty không cho người lao động được phép nghỉ lễ với nhiều lý do khác nhau để giữ người lao động ở lại làm việc cho mình đây là hành vi vi phạm nghiêm trọng về quyền lợi hợp pháp của người lao động theo quy định. Vậy công ty không có nghỉ lễ có bị phạt? Để giải đáp thắc mắc này mời bạn hãy cùng Luật sư X tìm hiểu qua bài viết sau nhé.
Căn cứ pháp lý:
Khái quát về ngày nghỉ theo quy định hiện nay
Việt Nam là một trong những đất nước có nhiều ngày lễ lớn như quốc tế lao động, quốc khánh, tết,… Trong những ngày lễ lớn này cả nước trong đó có học sinh, sinh viên, người lao động sẽ được nghỉ để tận hưởng ngày lễ của đất nước. Pháp luật Việt Nam cũng đã quy định và điều chỉnh về ngày nghỉ theo quy định hiện nay như sau:
Ngày nghỉ lễ, tết
Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết quy định bao gồm:
– Tết Dương lịch 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);
– Tết Âm lịch 05 ngày;
Lưu ý là thời gian nghỉ Tết Âm lịch do người sử dụng lao động lựa chọn 01 ngày cuối năm và 04 ngày đầu năm âm lịch hoặc 02 ngày cuối năm và 03 ngày đầu năm âm lịch và phải thông báo phương án nghỉ Tết Âm lịch cho người lao động trước khi thực hiện ít nhất 30 ngày.
– Ngày Chiến thắng 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);
– Ngày Quốc tế lao động 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);
– Ngày Quốc khánh 01 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch);
– Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).
Đối với lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài ngày nghỉ lễ theo quy định trên họ còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.
Nếu ngày nghỉ trùng vào ngày nghỉ hằng tuần, thì người lao động được nghỉ bù vào ngày kế tiếp.
Nghỉ việc riêng
Để đảm bảo cho người lao động có thời gian phục vụ những nhu cầu thiết thực liên quan đến đời sống hằng ngày, pháp luật cho phép người lao động được nghỉ việc riêng.
Điều 115 Bộ luật lao động có quy định một số ngày nghỉ việc riêng mà người lao động vẫn được hưởng nguyên lương, bao gồm:
– Nghỉ 03 ngày khi kết hôn;
– Nghỉ 01 ngày khi con kết hôn;
– Nghỉ 03 ngày trong trường hợp bố đẻ, mẹ đẻ, bố vợ, mẹ vợ hoặc bố chồng, mẹ chồng chết; vợ chết hoặc chồng chết; con chết.
Lưu ý: Tiền lương làm căn cứ để trả cho người lao động trong ngày nghỉ lễ, tết và ngày nghỉ việc riêng có hưởng lương tại là tiền lương theo hợp đồng lao động chia cho số ngày làm việc bình thường trong tháng theo quy định của người sử dụng lao động, nhân với số ngày nghỉ lễ, tết, nghỉ việc riêng có hưởng lương.
Nghỉ không hưởng lương
Người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; bố hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn.
Ngoài ra, người lao động có thể thoả thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương.
Người lao động có buộc phải đi làm ngày lễ?
Người lao động được nghỉ làm việc và được hưởng nguyên lương trong các ngày lễ, tết theo quy định. Trường hợp nếu người lao động đi làm các ngày lễ, tết, thì sẽ được tính là làm thêm giờ. Thông thường việc làm ngày lễ, tết sẽ được nhận số tiền lương cao hơn ngày bình thường và một số người lao động chấp nhận việc làm ngày lễ này. Vậy người lao động có buộc phải làm việc ngày lễ không?
Điểm a khoản 2 Điều 107 Bộ luật Lao động quy định về điều kiện sử dụng lao động làm thêm giờ như sau:
- Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau đây:
a) Phải được sự đồng ý của người lao động;
b) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 40 giờ trong 01 tháng;
c) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
Từ những căn cứ trên, có thể thấy, người lao động không bắt buộc phải đi làm ngày lễ. Doanh nghiệp chỉ được sử dụng lao động làm thêm giờ nếu như người đó đồng ý.
Tuy nhiên, Điều 108 Bộ luật Lao động cũng liệt kê một số trường hợp người lao động không được từ chối làm thêm giờ, đó là thực hiện lệnh động viên, huy động bảo đảm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh; thực hiện công việc bảo vệ tính mạng con người, tài sản trong phòng ngừa, khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn,…
Công ty không cho nghỉ lễ có bị phạt?
Như đã phân tích ở trên, ngày nghỉ lễ, tết thì người lao động sẽ được nghỉ làm nhưng vẫn được hưởng nguyên lương theo quy định. Nếu công ty muốn người lao động làm việc thì lương phải được tính là làm thêm giờ và phải được người lao động đồng ý, không được đe dọa, ép buộc người lao động. Nếu công ty ép người lao động làm việc trong ngày lễ có thể bị xử phạt như sau:
Người sử dụng lao động chỉ được sử dụng lao động làm thêm giờ nếu được người lao động đó đồng ý. Trường hợp người lao động từ chối làm thêm giờ thì người sử dụng lao động cũng phải chấp nhận bởi đây là quyền của họ. Vậy công ty không cho nghỉ lễ có bị phạt? Nếu có thì bị phạt như thế nào thì Luật sư X xin trình bày như sau:
Trường hợp cố tính bắt ép người lao động đi làm dịp lễ, doanh nghiệp sẽ bị coi là vi phạm pháp luật. Lúc này, người sử dụng lao động sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo khoản 3 Điều 18 Nghị định 12/2022/NĐ-CP như sau:
- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
…
b) Huy động người lao động làm thêm giờ mà không được sự đồng ý của người lao động, trừ trường hợp theo quy định tại Điều 108 của Bộ luật Lao động.
Theo đó, người sử dụng lao động vi phạm là cá nhân sẽ bị phạt từ 20 – 25 triệu đồng. Trường hợp người vi phạm là tổ chức thì mức phạt sẽ tăng gấp đôi từ 40 – 50 triệu đồng (theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022).
Tiền lương đi làm ngày Lễ 30/4 và 1/5 tính như thế nào?
Ngày 30/4 và 1/5 là một trong những này lễ lớn ở Việt Nam nhằm tri ân ngày giải phóng miền nam, thống nhất đất nước và ngày quốc tế lao động. Vào ngày lễ này người lao động sẽ được nghỉ lễ và hưởng nguyên lương. Thời gian này người lao động có thể giành thời gian cho gia đình, vui chơi nhưng cũng có nhiều người lựa chọn đi làm để thêm thu nhập. Vậy tiền lương đi làm ngày Lễ 30/4 và 1/5 tính như thế nào?
Nếu đi làm đúng ngày 30/4 và 01/5 thì ngoài tiền lương ngày nghỉ lễ, người lao động còn được trả thêm lương làm thêm giờ.
Tiền lương làm thêm giờ được xác định theo Điều 98 Bộ luật Lao động như sau:
– Tiền lương làm thêm ban ngày = 300% x Đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm.
– Tiền lương làm thêm ban đêm = 390% x Đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm.
Như vậy, nếu tính cả lương ngày nghỉ lễ, người lao động đi làm ngày 30/4 và 01/5 được trả lương như sau:
– Làm việc vào ban ngày: Nhận ít nhất 400% lương.
– Làm việc vào ban đêm: Nhận ít nhất 490% lương.
Ví dụ:Anh A làm việc tại nhà máy X được trả lương 200.000 đồng/ngày. Do đơn hàng cần số lượng lớn nên ngày 30/4 và ngày 01/5, anh A được yêu cầu đến nhà máy làm việc như bình thường.
Với quy định trên, tiền lương làm việc trong 02 ngày nghỉ lễ của anh A được tính như sau:
300% x 200.000 đồng/ngày = 600.000 đồng/ngày (chưa kể tiền lương ngày lễ).
Và như vậy, tổng tiền lương 01 ngày đi làm của anh A trong dịp nghỉ lễ bằng 200.000 đồng/ngày + 600.000 đồng/ngày = 800.000 đồng/ngày.
Có thể bạn quan tâm:
- Thời gian khiếu nại nghĩa vụ quân sự
- Quy trình tuyển quân nghĩa vụ quân sự
- Công dân nam đủ bao nhiêu tuổi trở lên phải đăng ký nghĩa vụ quân sự?
Khuyến nghị
Luật sư X tự hào là hệ thống công ty Luật cung cấp các dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Với vấn đề trên, công ty chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn luật lao động đảm bảo hiệu quả với chi phí hợp lý nhằm hỗ trợ tối đa mọi nhu cầu pháp lý của quý khách hàng, tránh các rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện.
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Công ty không cho nghỉ lễ có bị phạt?“ đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới dịch vụ soạn thảo đơn thừa kế đất đai. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsu
Câu hỏi thường gặp
Việc doanh nghiệp bắt ép nhân viên đi làm trong dịp lễ được xác định là hành vi vi phạm pháp luật lao động. Chính vì vậy, người lao động có thể thực hiện việc tố cáo vi phạm theo quy định tại Nghị định 24/2018/NĐ-CP.
Cụ thể, theo Điều 39 Nghị định 24/2018/NĐ-CP, người lao động có thể tố cáo vi phạm của doanh nghiệp đến Chánh thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội. Việc tố cáo có thể thực hiện bằng đơn hoặc tố cáo trực tiếp.
Trong 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được tố cáo, cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm vào sổ, phân loại, xử lý ban đầu thông tin tố cáo, kiểm tra, xác minh thông tin về người tố cáo và điều kiện thụ lý tố cáo (khoản 1 Điều 24 Luật Tố cáo 2018).
Trong quá trình giải quyết tố cáo nếu xác định đúng là có vi phạm, Chánh thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội sẽ tiến hành xử phạt vi phạm hành chính đối với doanh nghiệp.
Từ góc độ lí luận, khi xem xét đến các bộ phận cấu thành hay nội hàm của khái niệm tiền lương cũng có nhiều quan điểm khác nhau. Có quan điểm chỉ bó hẹp nội hàm khái niệm tiền lương thương lượng với lương cơ bản được thỏa thuận mà không bao gồm các khoản thu nhập khác từ lao động. Cũng lại có quan điểm cho rằng tiền lương do các bên thượng lượng thỏa thuận bao gồm cả những khoản thu nhập khác nhằm bổ sung cho tiền lương nhằm đảm bảo giá trị. Đây cũng là quan điểm được thể hiện trong quy định pháp luật hiện hành ở Việt Nam khi quy định tiền lương bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác (khoản 1 Điều 90 Bộ luật lao động năm 2019).
Về chế độ nghỉ hằng tuần của người lao động, Bộ luật Lao động 2019 quy định tại Điều 111 như sau:
Người lao động được nghỉ ít nhất 24 giờ liên tục mỗi tuần.
Nếu trong trường hợp đặc biệt do chu kỳ lao động không thể nghỉ hằng tuần, người sử dụng lao động phải bảo đảm cho người lao động được nghỉ bình quân 01 tháng ít nhất 04 ngày.
Bên cạnh đó người sử dụng lao động có quyền sắp xếp ngày nghỉ hằng tuần vào ngày Chủ nhật hoặc ngày khác trong tuần nhưng phải ghi vào nội quy lao động.
Nếu ngày nghỉ hằng tuần trùng với ngày nghỉ lễ, Tết theo quy định thì người lao động được nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần vào ngày làm việc kế tiếp.
Như vậy, người lao động được nghỉ bù sau khi làm thêm giờ và nghỉ bù nếu nghỉ nghỉ trùng với ngày nghỉ lễ, Tết.